Chi tiết
Phòng Đào tạo, Trường Đại học Kinh tế - tiền thân là Phòng Đào tạo, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, được thành lập năm 1975. Số cán bộ công chức, viên chức của Phòng hiện là 7 người, gồm 1 trưởng phòng, 3 phó phòng và 3 chuyên viên.
Phòng Đào tạo có trách nhiệm tham mưu trực tiếp cho lãnh đạo Nhà Trường về chiến lược và kế hoạch đào tạo đại học; tổ chức xây dựng khung chương trình đào tạo cho tất cả các chuyên ngành thuộc tất cả các hệ và các phương thức đào tạo; tổ chức và quản lý toàn diện quá trình giảng dạy và học tập bậc đại học. Cụ thể:
Tóm tắt
Nội dung
Phòng Đào tạo có trách nhiệm tham mưu trực tiếp cho lãnh đạo Nhà Trường về chiến lược và kế hoạch đào tạo đại học; tổ chức xây dựng khung chương trình đào tạo cho tất cả các chuyên ngành thuộc tất cả các hệ và các phương thức đào tạo; tổ chức và quản lý toàn diện quá trình giảng dạy và học tập bậc đại học.
Cơ cấu tổ chức của Phòng đào tạo như sau:
Nội dung.
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ, từ năm học 2006-2007, phòng Đào tạo đã tham mưu trực tiếp cho Hội đồng xây dựng khung chương trình của trường thiết kế lại toàn bộ chương trình đào tạo của tất cả chuyên ngành theo hướng hiện đại, phù hợp với nhu cầu xã hội và tổ chức đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Sau 04 năm thực hiện thành công đào tạo tín chỉ, năm học 2009-2010, phòng Đào tạo lại cùng với các khoa, bộ môn trong trường tiếp tục rà soát điều chỉnh lại toàn bộ chương trình đào tạo. Hiện nay, chương trình đào tạo của 19 chuyên ngành đã được chỉnh sửa và đưa vào áp dụng từ khóa tuyển sinh 2010.
Đang cập nhật nội dung.
Chuyên ngành đào tạo
Chương trình đào tạo đại học
Nhà trường đã thực hiện việc công bố mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra về kiến thức, kĩ năng và trình độ ngoại ngữ mà sinh viên đạt được khi tốt nghiệp cho từng chuyên ngành:
Đang cập nhật nội dung
Huân chương Lao động hạng 3
QUY CHẾ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ (Ban hành theo Quyết định số 384/ĐHĐN-ĐT ngày 15 tháng 02 năm 2006 của Giám đốc Đại học Đà Nẵng) CHƯƠNG 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Bản quy chế này được xây dựng trên cơ sở: - Quyết định số 31/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/07/2001 về việc thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ và Quyết định số 04/1999/QĐ-BGD & ĐT ngày 11/02/1999 về việc ban hành Quy chế về tổ chức đào tạo, đánh giá kết quả học tập, xét và công nhận tốt nghiệp đại học và cao đẳng hệ chính quy của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Tình hình và đặc điểm cụ thể của Đại học Đà Nẵng với tư cách là một Đại học vùng gồm nhiều Trường thành viên. Quy chế này qui định những vấn đề chung nhất về đào tạo Ðại học và Cao đằng hệ chính qui theo học chế tín chỉ, áp dụng cho tất cả các Trường thành viên của Ðại học Đà Nẵng, bao gồm: Trường Đại học Bách khoa, Trường Đại học Kinh tế, Trường Đại học Sư phạm, Trường Đại học Ngoại Ngữ và Trường Cao đẳng Công nghệ. Từ “trường” hay “các trường” nói trong quy chế này có nghĩa là các trường thành viên của Đại học Đà Nẵng. Điều 2: Mục tiêu và phương thức đào tạo 2.1. Mục tiêu đào tạo của Ðại học Đà Nẵng nhằm tạo ra và cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực toàn diện: có phẩm chất chính trị và ý thức phục vụ nhân dân, có trình độ đại học, cao đẳng hoặc trung học chuyên nghiệp với kiến thức lý thuyết vững và năng lực thực hành cao; có đạo đức và sức khoẻ tốt, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước trong giai đoạn mới: giai đoạn hội nhập quốc tế và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 2.2. Phương thức đào tạo của Ðại học Đà Nẵng được thực hiện theo học chế tín chỉ, với các đặc điểm chính: - Kiến thức được cấu trúc thành các môđun (học phần); - Quá trình học tập là sự tích luỹ kiến thức của người học theo từng học phần (đơn vị: tín chỉ); - Việc đánh giá được tiến hành thường xuyên; - Chương trình đào tạo linh hoạt, mềm dẻo. Điều đó giúp cho người học có thể tích lũy kiến thức trong mọi thời điểm, dễ dàng chuyển đổi ngành học, chuyển đổi hình thức đào tạo hoặc liên thông giữa các trường các ngành khi có nhu cầu. Đồng thời cũng yêu cầu ở người học tính tích cực, chủ động trong việc lập kế hoạch học tập cá nhân nhằm bảo đảm hiệu quả cao trong đào tạo. Việc đánh giá kết quả học tập theo quá trình cũng chặt chẽ và chính xác. Điều 3: Các định nghĩa và khái niệm 3.1. Tín chỉ - Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối lượng kiến thức và kết quả học tập đã tích lũy được của sinh viên. - Một tín chỉ được qui định bằng 15 tiết học lý thuyết hoặc 30 tiết thảo luận trên lớp, bài tập, thí nghiệm hoặc 45 - 60 tiết thực tập, kiến tập, chuẩn bị khoá luận. Như vậy, nếu trong một học kỳ có 15 tuần thực học thì tín chỉ là một tiết lý thuyết hoặc 2 tiết bài tập, thực hành, thảo luận hoặc 3 đến 4 tiết thực tập, kiến tập, chuẩn bị khoá luận trong một tuần và kéo dài trong suốt học kỳ. - Ðể tiếp thu được một tiết học lý thuyết trên lớp sinh viên cần khoảng 2 - 3 tiết chuẩn bị, một tiết học thực hành hoặc bài tập cần 1 - 2 tiết chuẩn bị. Một tiết học trên lớp được quy định là 45 phút. 3.2. Học phần 3.2.1. Định nghĩa: Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho người học tích lũy trong quá trình học tập: - Mỗi học phần thực hành có khối lượng từ 1 đến 3 tín chỉ, mỗi học phần lý thuyết hoặc học phần có cả lý thuyết và thực hành có khối lượng từ 2 đến 5 tín chỉ. - Một học phần phải được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Khoá luận hay đồ án tốt nghiệp là một học phần đặc biệt, có khối lượng tương đương 10 - 15 tín chỉ (cụ thể xem Điều 28). - Kiến thức trong mỗi học phần được thiết kế kiểu môđun theo từng môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học thành một môn học mới. Mỗi học phần phải được ký hiệu bằng một mã riêng do trường qui định. 3.2.2. Các loại học phần: - Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung chính yếu của ngành hay nhóm ngành đào tạo, mà tất cả mọi sinh viên thuộc ngành hay nhóm ngành đào tạo đó đều phải theo học và tích luỹ được; - Học phần tự chọn bắt buộc là học phần chứa đựng những mảng nội dung chính yếu của ngành hay nhóm ngành đào tạo, mà sinh viên bắt buộc phải chọn một số lượng xác định trong số nhiều học phần tương đương được quy định cho ngành đó. - Học phần tự chọn tự do là học phần sinh viên có thể tự do đăng ký học hay không tùy theo nguyện vọng. Theo nội dung và tính chất tương đối giữa các mảng kiến thức, các học phần trên có thể được chia ra: - Học phần tiên quyết đối với học phần X là học phần bắt buộc sinh viên phải học trước học phần X và thi đạt mới được theo học học phần X. - Học phần học trước đối với học phần X là học phần sinh viên phải học trước học phần X mới được học học phần X, cho dù kết quả thi có thể không đạt. - Học phần song hành đối với học phần X là học phần sinh viên có thể theo học đồng thời với học phần X hoặc học sau học phần X. - Học phần tích lũy là học phần có kết quả cuối cùng của học phần đạt từ điểm 5 trở lên. Tổng số tín chỉ của các học phần này tính từ lúc bắt đầu khoá học đến thời điểm xét, gọi là số tín chỉ tích luỹ. - Học phần tương đương đối với học phần X, là học phần có nội dung và thời lượng đáp ứng được yêu cầu của học phần X, cụ thể là có nội dung giống nhau từ 80% trở lên và có số tín chỉ tương đương hoặc lớn hơn. 3.3. Học kỳ, năm học 3.3.1. Học kỳ là thời gian để sinh viên hoàn thành một số học phần của chương trình đào tạo. Trong mỗi học kỳ có qui định khối lượng kiến thức tối thiểu bắt buộc sinh viên phải tích lũy. 3.3.2. Năm học có tối thiểu hai học kỳ chính. - Một học kỳ chính có 15 tuần thực học, 1 tuần kiểm tra giữa kỳ và 3 tuần thi; - Ngoài các học kỳ chính, tùy theo điều kiện, trường có thể tổ chức thêm học kỳ hè dành cho những sinh viên thi không đạt ở các học kỳ chính được đăng ký học lại và những sinh viên học giỏi có điều kiện kết thúc sớm chương trình đào tạo; - Một học kỳ hè có từ 4 đến 6 tuần thực học và một tuần thi. 3.4. Khoá học: Khoá học là thời gian để sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo của một chuyên ngành đào tạo ở trình độ đại học hoặc cao đẳng. Thời gian của một khoá học, được quy định tuỳ thuộc vào bậc học và chuyên ngành đào tạo. Tuỳ theo khả năng và điều kiện học tập, sinh viên có thể rút ngắn hoặc kéo dài thời gian học tối đa như sau : Bậc học Thời gian đào tạo Số tín chỉ tích luỹ tối đa Thời gian rút ngắn tối đa Thời gian kéo dài tối đa Ðại học 5 năm 260 3 học kỳ chính 5 học kỳ chính Đại học 4,5 năm 235 2 học kỳ chính 4 học kỳ chính Đại học 4 năm 180-210 2 học kỳ chính 4 học kỳ chính Cao đẳng 3 năm 150 2 học kỳ chính 3 học kỳ chính 3.5. Lớp học: 3.5.1. Lớp học phần: Những sinh viên theo học cùng một học phần trong cùng một khoảng thời gian và cùng giảng viên, tạo thành một lớp học phần. Mỗi lớp học phần được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định. 3.5.2. Lớp sinh hoạt: Những sinh viên cùng khoá tuyển sinh, đăng ký học cùng chuyên ngành đào tạo trong cùng một khoá đào tạo, được tổ chức thành lớp sinh hoạt. Lớp sinh hoạt có mã số riêng, được tổ chức tương đối ổn định từ đầu cho đến cuối khoá học. 3.6. Các loại điểm: 3.6.1. Điểm bảo lưu, điểm tương đương: Sinh viên đã thi đạt yêu cầu một học phần hoặc học phần tương đương (xem mục 3.2.2) ở một trường nào đó trong thời gian không quá 5 năm, nếu muốn xin miễn học học phần đó, phải làm đơn kèm theo xác nhận (số tiết học, số tín chỉ và điểm) gửi về phòng Đào tạo của trường chậm nhất là 1 tháng trước khi thi kết thúc học phần. Nếu được chấp thuận thì học phần đó sẽ được điểm mà sinh viên đã đạt và kèm theo chữ bảo lưu (BL). Đối với học phần tương đương điểm học phần sẽ được ghi kèm ký hiệu (TĐ). 3.6.2.Các loại điểm khác: a. Điểm trung bình chung học tập (ĐTBCHT) được tính theo mỗi học kỳ hoặc năm học. ĐTBCHT được tính dựa theo điểm và số tín chỉ của tất cả các học phần mà sinh viên đã đăng ký học và dự thi trong học kỳ (kể cả các học phần được đăng ký học lại), trừ các học phần được bảo lưu và được miễn. b. Điểm trung bình chung tích lũy (ĐTBCTL) là điểm trung bình chung của tất cả các học phần mà sinh viên đã đăng ký học và dự thi cũng như các học phần được bảo lưu và tương đương được miễn tính từ đầu khoá học cho đến thời điểm xét. c. Điểm rèn luyện quy đổi (ĐRLqđ) là điểm quy đổi từ kết quả rèn luyện của sinh viên. Theo Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp hệ chính quy ban hành theo Quyết định số 42/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 21/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, mức quy đổi được tính như sau: Kết quả rèn luyện Điểm rèn luyện quy đổi Rèn luyện đạt loại xuất sắc 1,0 điểm Rèn luyện đạt loại tốt 0,8 điểm Rèn luyện đạt loại khá 0,6 điểm Rèn luyện đạt loại trung bình khá 0,4 điểm Rèn luyện đạt loại trung bình 0,0 điểm Rèn luyện loại yếu -0,5 điểm Rèn luyện loại kém -1,0 điểm d. Điểm trung bình chung mở rộng (ĐTBCMR) bằng tổng điểm trung bình chung học tập và điểm rèn luyện quy đổi. Cách tính điểm trung bình chung học tập, trung bình chung tích lũy và trung bình chung mở rộng được quy định tại Điều 22 của Quy chế này. Điều 4: Chương trình đào tạo 4.1. Nội dung đào tạo trong toàn khoá học ở mỗi trình độ của từng chuyên ngành đào tạo được thể hiện thành chương trình đào tạo. Chương trình đào tạo của mỗi chuyên ngành đào tạo do các trường thành viên xây dựng trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục & Ðào tạo qui định và được Giám đốc Ðại học Đà Nẵng phê duyệt. Chương trình khung gồm cơ cấu nội dung và số tín chỉ các học phần, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian đào tạo giữa khối kiến thức giáo dục đại cương và khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp, giữa lý thuyết và thực hành. 4.2. Chương trình đào tạo bao gồm 2 khối kiến thức: - Khối kiến thức giáo dục đại cương (GDĐC) gồm các học phần thuộc các lĩnh vực: khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và toán, ngoại ngữ, giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất, nhằm trang bị cho sinh viên nền học vấn rộng để tiếp thu tốt kiến thức chuyên môn, tạo tiềm lực cho người được đào tạo dễ dàng thích nghi với môi trường làm việc, tự cập nhật kiến thức trước tình hình phát triển nhanh của khoa học và công nghệ. - Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp (GDCN) gồm các học phần cơ sở, ngoại ngữ phục vụ chuyên ngành và các học phần chuyên môn nhằm cung cấp cho người học những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp ban đầu cần thiết. 4.3. Mỗi khối kiến thức có 2 nhóm học phần sau: - Nhóm học phần bắt buộc gồm những học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của ngành đào tạo, bắt buộc sinh viên phải học và chiếm khoảng 70 - 80% khối lượng kiến thức toàn khoá. - Nhóm học phần tự chọn gồm những học phần chứa đựng những nội dung cần thiết nhưng sinh viên được tự chọn để tích lũy đủ số tín chỉ qui định và chiếm khoảng 20 - 30% khối lượng kiến thức toàn khoá. CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC ĐÀO TẠO Điều 5: Hệ đào tạo 5.1. Đại học Đà Nẵng tổ chức đào tạo theo phương thức chính quy, tập trung toàn thời gian cho sinh viên hệ chính quy. 5.2. Đại học Đà Nẵng chỉ tuyển sinh vào các trường thông qua kỳ thi tuyển quốc gia. Tuy vậy, Đại học Đà Nẵng có thể cho phép hình thức học dự thính (xem khoản 2 điều 15). Điều 6: Bảo lưu kết quả trúng tuyển Sau khi đã trúng tuyển, do một số hoàn cảnh đặc biệt như ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên, thí sinh trúng tuyển có thể xin bảo lưu kết quả thi tuyển. Thí sinh trúng tuyển phải nộp đơn xin bảo lưu, gửi Ban Đào tạo của Đại học Đà Nẵng và phải có quyết định chấp thuận của Giám đốc ĐHĐN. Thời gian bảo lưu không quá 1 năm. Muốn nhập học lại, thí sinh phải làm đơn xin nhập học kèm theo quyết định bảo lưu nộp Ban Đào tạo của ĐHĐN trước khi bắt đầu năm học mới ít nhất 1 tháng để được giải quyết. Điều 7: Tổ chức lớp Các sinh viên khi nhập học sẽ được tổ chức thành lớp sinh hoạt và sau đó là lớp học phần (như đã định nghĩa ở Khoản 5 Điều 3). Hiệu trưởng căn cứ vào tính chất của từng học phần, vào đội ngũ giảng viên và điều kiện cơ sở vật chất của trường, quy định số lượng sinh viên tối thiểu và tối đa cho mỗi lớp học phần. Trường tổ chức lớp sinh hoạt nhằm mục đích tạo điều kiện cho sinh viên sinh hoạt đoàn thể, tham gia các phong trào thi đua, các hoạt động chính trị xã hội, văn hoá thể thao và để quản lý sinh viên trong quá trình học tập theo quy định của trường. Mỗi lớp sinh hoạt có một giảng viên làm chủ nhiệm lớp. Điều 8: Thông báo kế hoạch của trường 8.1. Đầu khoá học, nhà trường có trách nhiệm thông báo cho sinh viên về: - Chương trình đào tạo toàn khoá cho từng chuyên ngành đào tạo. - Quy chế học tập và các quy định của trường. - Quyền lợi và nghĩa vụ của sinh viên. 8.2. Trước mỗi học kỳ, trường có trách nhiệm thông báo cho sinh viên về: - Danh mục các học phần và số lượng tín chỉ của mỗi học phần dự kiến giảng dạy trong học kỳ, điều kiện để đăng ký học các học phần đó. - Số lớp của mỗi học phần dự kiến tổ chức và thời khoá biểu cho các lớp học đó. Điều 9: Đăng ký học tập 9.1. Trước mỗi học kỳ, sinh viên phải tìm hiểu, nghiên cứu để nắm được chương trình đào tạo và đăng ký các học phần sẽ học trong học kỳ đó theo phiếu đăng ký quy định của trường. Số tín chỉ đăng ký học cho mỗi học kỳ được quy định như sau: - Đối với học kỳ chính: không ít hơn 18 tín chỉ và không vượt quá 30 tín chỉ. Riêng đối với học kỳ cuối khoá (có làm đồ án tốt nghiệp, khoá luận hay thi cuối khoá) được quy định cụ thể theo từng trường nhưng tối đa không quá 15 tín chỉ; - Đối với học kỳ hè: không vượt quá 12 tín chỉ. Đối với những sinh viên có học phần phải học lại thì tổng số tín chỉ của các học phần học lại và các học phần mới không được đăng ký vượt quá số tín chỉ tối đa quy định cho mỗi học kỳ. Trong trường hợp đặc biệt sinh viên muốn đăng ký vượt quá 30 tín chỉ hoặc ít hơn 18 tín chỉ ở học kỳ chính phải được sự đồng ý của Hiệu trưởng. 9.2. Đăng ký học lại: Sinh viên phải đăng ký học lại các học phần bắt buộc có điểm thi kết thúc học phần dưới 5 ở các học kỳ trước hoặc học lại để cải thiện điểm các học phần có kết quả đạt (xem Điều 24). Đối với các học phần tự chọn, bị điểm dưới 5, sinh viên được phép đăng ký học lại học phần đó hoặc chọn học phần khác thay thế trong số các học phần tự chọn quy định cho mỗi chuyên ngành đào tạo Nếu sinh viên đăng ký học phần tự chọn khác để thay thế thì phải làm đơn xin hủy kết quả học phần tự chọn đã thi không đạt trước đây. 9.3. Sinh viên phải đăng ký và nộp phiếu đăng ký trong thời hạn quy định của trường. Hiệu trưởng quy định cách thức tổ chức đăng ký sao cho phù hợp điều kiện và quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ của trường. 9.4. Sau thời hạn quy định cho việc đăng ký, nếu sinh viên không hoàn thành việc đăng ký thì coi như đã tự ý bỏ học và bị xoá tên khỏi danh sách sinh viên (xem Điều 11). Điều 10: Trách nhiệm của sinh viên và của giảng viên chủ nhiệm 10.1. Sinh viên có trách nhiệm theo dõi kết quả đăng ký học tại phòng Đào tạo hoặc văn phòng khoa của trường. Kết quả đăng ký học tập của mỗi sinh viên được thông báo ở phiếu học tập. Trên phiếu học tập ghi rõ tên các học phần, số tín chỉ của mỗi học phần, lịch học của các học phần. 10.2. Sinh viên có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các yêu cầu như lên lớp, làm bài tập, thực hành, thí nghiệm, tham gia thảo luận, dự kiểm tra thường kỳ và thi kết thúc học phần. 10.3. Sinh viên có trách nhiệm tham gia các hoạt động đoàn thể và các hoạt động chung khác theo quy định của trường. 10.4. Giảng viên chủ nhiệm có trách nhiệm hướng dẫn sinh viên thực hiện quy chế và những quy định của trường, giúp đỡ sinh viên lựa chọn, đăng ký các học phần tự chọn định hướng cho chuyên ngành đào tạo của mình. Điều 11: Trường hợp bị cảnh cáo, buộc thôi học, được học tiếp 11.1. Hàng năm, hội đồng học vụ của trường sẽ họp xét xử lý học vụ sau học kỳ 1 và sau học kỳ hè. Kết quả học tập của học kỳ hè sẽ được tính nhập vào học kỳ 2 của năm học tương ứng khi xét xử lý học vụ. 11.2. Sinh viên vi phạm các quy định sau sẽ bị cảnh cáo học vụ: Có ĐTBCHT dưới 3,0 hoặc ĐTBCHT của hai học kỳ liên tiếp dưới 4,0. Thời hạn cảnh cáo học vụ kéo dài trong 1 học kỳ chính tiếp theo. Sinh viên sẽ được xoá tên trong danh sách cảnh cáo học vụ, nếu có kết quả học tập ở cuối học kỳ tiếp theo không vi phạm các điều nêu ở Khoản 11.2 của Điều này. Sau thời hạn cảnh cáo học vụ, nếu sinh viên vẫn vi phạm Khoản 11.2 thì sẽ bị xử lý theo Khoản 11.3 của Điều này. 11.3. Sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong những trường hợp sau: - Đã kéo dài tối đa thời gian quy định tại “Khoản 3.4 – Điều 3” mà vẫn chưa hoàn tất chương trình toàn khoá; - Tự ý bỏ học từ một học kỳ chính trở lên không xin phép; - Không đăng ký học đủ số tín chỉ tối thiểu quy định; - Vi phạm các quy định, quy chế khác của trường ở mức bị buộc thôi học; - Sau thời hạn cảnh cáo học vụ vẫn vi phạm Khoản 11.2 của Điều này. Sinh viên thuộc diện buộc thôi học được trường thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Nhà trường có trách nhiệm thông báo về địa phương và gia đình sinh viên biết chậm nhất một tháng sau khi có quyết định thôi học. 11.4. Sinh viên không thuộc diện quy định tại Khoản 11.3 Điều 11 này được đăng ký học tiếp. Điều 12: Điều kiện để học cùng một lúc ở nhiều ngành, nhiều trường 12.1. Sinh viên được đăng ký học thêm chuyên ngành đào tạo khác tại trường đang học nếu: - Tính từ đầu khoá học, sinh viên đã có tối thiểu 60% số tín chỉ tích luỹ quy định của ngành đang học; - Có điểm trung bình chung tích luỹ từ 7,0 trở lên. 12.2. Sinh viên được đăng ký học thêm chuyên ngành đào tạo ở các trường đại học hoặc cao đẳng khác nếu: - Tính từ đầu khoá học, sinh viên đã có tối thiểu 60% số tín chỉ tích luỹ quy định của ngành đang học; - Có điểm trung bình chung tích luỹ từ 8,0 trở lên. 12.3. Thời gian học chuyên ngành đào tạo thứ hai được tính trong tổng thời gian học tối đa quy định cho sinh viên theo học chế tín chỉ. Nếu có nguyện vọng, sinh viên phải làm đơn đề nghị và được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường đang học và Hiệu trưởng trường nơi sinh viên muốn đăng ký học thêm chuyên ngành đào tạo. Các Hiệu trưởng sẽ xem xét, quy định điều kiện đăng ký, chương trình và thời gian học ở chuyên ngành thứ hai đối với sinh viên. 12.4. Sinh viên đã được phép học thêm chuyên ngành đào tạo, được bảo lưu kết quả học tập của các học phần có số tín chỉ tương đương hoặc lớn hơn, có chương trình chi tiết giống nhau từ 80% trở lên và kết quả thi kết thúc học phần từ 5,0 điểm trở lên. 12.5. Chế độ học bổng, học phí đối với sinh viên học cùng một lúc nhiều chuyên ngành, nhiều trường được thực hiện theo Thông tư 54/1998/TTLT ngày 31/8/1998 giữa Bộ GD & ĐT – Bộ Tài chính và Thông tư liên tịch số 53/1998/TTLT/BGD &ĐT – BTC – BLĐ – TB & XH ngày 25/8/1998 giũa Bộ GD & ĐT, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Hiệu trưởng quy định số tín chỉ mà sinh viên phải tích luỹ được ở mỗi học kỳ và điểm trung bình chung học tập của học kỳ đó để xét học bổng cho sinh viên. Điều 13: Chế độ ưu tiên trong đào tạo 13.1. Các đối tượng ưu tiên: Các đối tượng thuộc diện ưu tiên 1 và ưu tiên 2 như quy định tại điều 7 của Quy chế tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ – BGD &ĐT ngày 04/03/2005 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT. 13.2. Chế độ ưu tiên trong việc xét điều kiện để cho phép học tiếp, thôi học: - Quy định điểm trung bình chung học tập buộc phải thôi học tại Điều 11 của Quy chế này, đối với sinh viên thuộc diện đối tượng ưu tiên và khu vực ưu tiên được giảm theo bảng sau: Khu vực Đối tượng 3 2 2NT 1 HSPT 0 0,10 0,20 0,30 UT2 0,20 0,30 0,40 0,50 UT1 0,40 0,50 0,60 0,70 - Điểm ưu tiên này không được áp dụng để xét học bổng và xếp hạng học tập hay tốt nghiệp. Điều 14: Điều kiện để được chuyển trường 14.1. Sinh viên được chuyển trường nếu có đủ các điều kiện sau: a. Trong thời gian học tập, nếu gia đình sinh viên chuyển hộ khẩu thường trú, chuyển nơi công tác hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để có điều kiện học tập. b. Trường xin chuyển đi và trường tiếp nhận trong cùng khối ngành đào tạo. c. Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường tiếp nhận. d. Tham dự kiểm tra kiến thức (nếu cần) và đạt điểm theo quy định của trường tiếp nhận. Hiệu trưởng quy định và thông báo công khai khả năng tiếp nhận, các học phần kiểm tra, nội dung và các hình thức kiểm tra. 14.2. Sinh viên không được phép chuyển đến trường mà bản thân có kết quả thi tuyển sinh thấp hơn điểm chuẩn của trường tiếp nhận (nếu hai trường cùng tuyển sinh theo đề chung của Bộ GD-ĐT) hoặc đã dự thi tuyển vào trường tiếp nhận nhưng không trúng tuyển (nếu trường tiếp nhận tổ chức thi theo đề riêng). Sinh viên không được chuyển đến trường mà hộ khẩu thường trú của sinh viên nằm ngoài vùng tuyển của trường tiếp nhận. Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khoá, sinh viên đang chịu mức kỷ luật từ cảnh cáo toàn trường trở lên không được phép chuyển trường. 14.3. Sinh viên xin chuyển trường phải có hồ sơ xin chuyển trường theo mẫu quy định thống nhất của Bộ GD & ĐT tại Quy chế công tác học sinh, sinh viên trong các trường đào tạo ban hành theo Quyết định số 1584/GD-ĐT ngày 27/7/1993 và Quyết định số 39/2000/QĐ-BGD & ĐT ngày 30/8/2000 của Bộ trưởng Bộ GD &ĐT. Điều 15: Các đối tượng sinh viên 15.1. Sinh viên hệ chính quy là các thí sinh trúng tuyển qua kỳ thi tuyển sinh quốc gia vào hệ chính quy của các trường thành viên thuộc ĐHĐN và đã hoàn tất các thủ tục nhập học. Mỗi sinh viên hệ chính quy có một mã số riêng theo quy định của trường. Một số trường hợp đặc biệt cũng sẽ được ĐHĐN xem xét để thu nhận vào hệ chính quy tập trung, như: a. Sinh viên học ở nước ngoài có nguyện vọng về nước học tiếp ; b. Sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng khác trong nước có nguyện vọng chuyển trường. Đối với các trường hợp này, ĐHĐN sẽ giải quyết theo các quy định cụ thể của Bộ GD & ĐT và của ĐHĐN. 15.2. Sinh viên học dự thính: Để tạo điều kiện cho các sinh viên đang học ở một trường đại học khác và các cán bộ, công chức đang làm việc ở các cơ quan xí nghiệp, các đơn vị kinh tế khác nhau, có thể tiếp cận, trau dồi thêm những kiến thức cần thiết phục vụ cho học tập và công tác, Đại học Đà Nẵng cho phép các đối tượng trên được theo học các lớp học phần với tư cách là sinh viên dự thính: a. Sinh viên muốn học dự thính phải có một trình độ tối thiểu để đảm bảo cho việc học có kết quả. Để thực hiện việc kiểm tra trình độ, phòng đào tạo của trường sẽ yêu cầu sinh viên dự thính trình các văn bằng, chứng chỉ cần thiết hoặc tổ chức thi kiểm tra. Căn cứ kết quả kiểm tra, Hiệu trưởng ra quyết định tiếp nhận các sinh viên dự thính. b. Sinh viên dự thính chỉ được cấp chứng chỉ về các học phần theo học nếu thực hiện đủ các quy định về đào tạo của trường, không được công nhận là sinh viên chính thức của trường. Sinh viên dự thính không được làm khoá luận và đồ án tốt nghiệp. c. Sinh viên dự thính phải thực hiện đầy đủ các quy định về đăng ký học phần như sinh viên hệ chính quy. 15.3. Sinh viên hệ bằng hai và sinh viên quốc tế: đối với các đối tượng sinh viên này ĐHĐN sẽ có quy định riêng. Điều 16: Tạm dừng học tập 16.1. Nếu có lý do chính đáng, sinh viên có thể xin tạm dừng học tập. Muốn được chấp nhận tạm dừng học tập, sinh viên phải làm đơn nộp tại phòng Đào tạo và phải có quyết định cho phép của Hiệu trưởng nhà trường. 16.2. Thời gian tạm dừng học tập vẫn phải được tính vào thời gian cho phép kéo dài tối đa của khoá học, ngoại trừ thời gian sinh viên tình nguyện thi hành nghĩa vụ quân sự. Điều 17: Thu nhận sinh viên 17.1. Sinh viên hệ chính quy tập trung được phép tạm dừng học tập, sinh viên từ các trường khác xin chuyển đến phải làm thủ tục xin thu nhận. 17.2. Đơn xin được thu nhận kèm theo hồ sơ học vụ (có ghi trong quyết định cho tạm dừng, cho chuyển trường) phải được gửi cho Phòng Đào tạo của trường ít nhất 2 tuần trước khi bắt đầu đăng ký học phần cho học kỳ mới. Trường sẽ xem xét các hồ sơ và ra quyết định thu nhận. Trong một số trường hợp đặc biệt, Hiệu trưởng có thể chỉ định một Hội đồng để xem xét các hồ sơ này. 17.3. Xét tương đương và miễn học: Sinh viên từ các trường khác chuyển đến có thể được xét cho miễn học các học phần tương đương đã tích luỹ được. a. Đối với sinh viên đã theo học một chuyên ngành nhưng vì một lý do nào đó không thể hoàn thành khoá học mà thi lại đầu vào để học tiếp chuyên ngành cũ hay theo học chuyên ngành mới, cũng có thể được xét cho miễn học các học phần tương đương. Để được xét cho miễn học, sinh viên phải làm đơn kèm theo các chứng lý nộp cho Phòng Đào tạo xét duyệt. Việc xét duyệt cần tuân theo các điều kiện sau: - Học phần xin xem xét phải có điểm đánh giá đạt yêu cầu. - Thời gian bảo lưu kết quả học tập của các học phần diện tương đương và miễn học tính từ thời điểm hoàn thành học phần đến ngày xét không quá 5 năm (xem Mục 3.6.1 Điều 3 của Quy chế này). - Số lượng các tín chỉ xét tương đương, thay thế và miễn học không được vượt quá 50% số tín chỉ trong chương trình đào tạo của chuyên ngành mà sinh viên theo học. b. Đối với sinh viên diện chuyển trường: Việc xét tương đương, miễn học đối với sinh viên diện chuyển trường sẽ do Trường quyết định. Nếu được chấp thuận, điểm của các học phần này sẽ tính là điểm tương đương hoặc bảo lưu (xem mục 3.6.1). CHƯƠNG 3: KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN Điều 18: Điều kiện dự thi kết thúc học phần Sinh viên được dự thi kết thúc học phần nếu hội đủ các điều kiện sau đây: 18.1. Học phần chỉ có lý thuyết và học phần vừa có lý thuyết vừa có thực hành: - Có mặt ở lớp từ 80% trở lên thời gian quy định cho học phần đó. Những sinh viên được Hiệu trưởng cho phép học vượt, học thêm ngành đào tạo khác phải có mặt ở lớp từ 60% thời gian quy định trở lên. - Sinh viên phải tham dự kỳ kiểm tra giữa học kỳ. 18.2. Học phần thực hành và phần thực hành của học phần vừa có lý thuyết vừa có thực hành: - Sinh viên phải tham dự đầy đủ số giờ quy định cho học phần thực hành. - Làm đầy đủ các bài kiểm tra sau mỗi bài thực tập, thí nghiệm. 18.3. Sinh viên nào không đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần hay có điểm học phần không đạt (dưới 5) thì phải đăng ký học lại học phần đó ở các học kỳ sau. 18.4. Sinh viên đến trễ giờ thi từ 15 phút trở lên sẽ không được vào phòng thi và do đó sẽ nhận điểm thi kết thúc học phần này là không (0 điểm). Điều 19: Đánh giá kết quả học tập của học phần 19.1. Điểm cuối cùng để đánh giá một học phần được gọi là điểm học phần. Điểm học phần được đánh giá dựa trên kết quả học tập toàn diện của sinh viên trong suốt học kỳ đối với học phần đó. Ngoài điểm thi kết thúc học phần, điểm học phần có thể bao gồm các loại điểm thành phần khác sau: a. Điểm kiểm tra giữa kỳ. b. Điểm đánh giá năng lực hoặc nhận thức của sinh viên trong các buổi thảo luận, thuyết trình. c. Điểm đánh giá kết quả thực hành hoặc bài tập. d. Điểm đánh giá mức độ chuyên cần của sinh viên trong quá trình học tập. Mỗi loại điểm có hệ số riêng do Hiệu trưởng quy định. Điểm học phần sẽ là điểm trung bình tính theo hệ số của tất cả các điểm thành phần. Các điểm thành phần được cho dưới dạng một số nguyên từ 0 đến 10 (thang điểm 10). Điểm học phần là con số đã làm tròn đến một chữ số thập phân của điểm trung bình tính theo hệ số của các điểm thành phần. Tỷ lệ các điểm thành phần trong kết quả cuối cùng của một học phần được quy định như sau: - Các điểm thành phần giữa học kỳ: từ 30% ... 50% - Điểm thi cuối học kỳ: từ 50% ... 70% Những quy định này đều phải được ghi trong đề cương chi tiết của các học phần và được công bố trước cho sinh viên. Đối với các học phần đã đăng ký và đã được chấp thuận, sinh viên có trách nhiệm thực hiện đầy đủ và nghiêm túc mọi yêu cầu của giảng viên về việc lên lớp, làm bài tập, thực hành, thí nghiệm, tham gia thảo luận, dự kiểm tra giữa học phần và thi kết thúc học phần. Nếu không thực hiện phần việc nào, sinh viên sẽ nhận điểm không (0) cho điểm thành phần tương ứng. 19.2. Cách tính điểm cuối cùng của một học phần được quy định tại Điều 22 của Quy chế này. Điều 20: Tổ chức kiểm tra giữa học kỳ và thi kết thúc học phần - Giữa mỗi học kỳ, trường dành 1 tuần để tổ chức thống nhất một lần kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Điểm kiểm tra giữa kỳ là điểm thành phần tham gia vào xác định điểm học phần như đã nêu ở Khoản 19.1 Điều 19. - Mỗi học kỳ trừ học kỳ cuối khoá, trường tổ chức một kỳ thi duy nhất để thi kết thúc học phần. - Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó và khoảng nửa ngày cho mỗi tín chỉ. Hiệu Trưởng quy định thời gian ôn thi và thi cho các kỳ thi. - Không tổ chức thi ngoài các kỳ thi đã thông báo. Không có kỳ kiểm tra lại hoặc kỳ thi lại cho những sinh viên đã dự thi không đạt yêu cầu hoặc vắng thi. Điều 21: Không hoàn tất học phần 21.1. Vì những lý do chính đáng không thể dự thi, kiểm tra (ốm đau, tai nạn, chuyện gia đình,…) sinh viên sẽ được xem xét giải quyết cho nhận điểm P (điểm chưa hoàn tất học phần). Trước khi thi kết thúc học phần, sinh viên phải nộp đơn trình bày rõ lý do không thể hoàn tất học phần cùng các giấy tờ xác nhận cần thiết cho giảng viên dạy học phần đó, cho khoa quản lý sinh viên và phòng Đào tạo. Trường hợp đột xuất, sinh viên phải nộp trong vòng 3 ngày kể từ ngày thi. 21.2. Giảng viên phụ trách học phần, khoa và phòng Đào tạo sẽ xem xét và quyết định sinh viên có được điểm P hay không. Nếu không được chấp thuận, sinh viên sẽ bị điểm không (0) cho điểm thi cuối kỳ của học phần đó. 21.3. Nếu nhận điểm P, trong thời gian tối đa là 2 học kỳ chính tiếp theo, sinh viên phải làm đơn đăng ký thi lại học phần đó khi có lịch thi. Sau khi thi, điểm P sẽ được đổi thành điểm chính thức theo kết quả mà sinh viên đạt được. Ngược lại, qua hai học kỳ chính, nếu sinh viên không đăng ký thi lại thì điểm P sẽ bị đổi thành điểm không (0), tức là sinh viên phải nhận điểm không (0) cho điểm thi cuối kỳ của học phần đó. Điều 22: Cách tính một số loại điểm và xếp loại kết quả học tập 22.1. Điểm kiểm tra, điểm thi kết thúc học phần được cho dưới dạng một số nguyên từ 0 đến 10 (thang điểm 10). Điểm học phần là con số đã làm tròn đến một chữ số thập phân của điểm trung bình tính theo hệ số của các điểm thành phần. 22.2. Điểm trung bình chung học tập và trung bình chung tích lũy được làm tròn đến 2 số thập phân. 22.3. Điểm học phần được tính theo công thức sau: Trong đó: a - là điểm học phần; pi - là điểm thành phần thứ i của học phần; ki - là hệ số của điểm thành phần thứ i; N - là số lượng các điểm thành phần; Ví dụ: Giả sử học phần Y sinh viên có 2 lần kiểm tra định kỳ và đạt được số điểm là 7 và 9. Hệ số điểm của các lần kiểm tra tương ứng là 0,2 và 0,2. Điểm thi kết thúc học phần của sinh viên là 8 điểm, hệ số của điểm thi là 0,6. Như vậy, điểm học phần Y của sinh viên sẽ là: a = (7 x 0,2 + 9 x 0,2) + 8 x 0,6 = 8,0. 22.4. Điểm trung bình chung học tập (ĐTBCHT) của học kỳ, năm học hoặc điểm trung bình chung tích lũy (ĐTBCTL) được tính theo công thức sau: Trong đó: A là điểm trung bình chung học tập hoặc tích luỹ; ai là điểm học phần của học phần thứ i; ni là số tín chỉ của học phần thứ i; N là tổng số học phần (xem thêm Khoản 3.6 Điều 3). Điểm trung bình chung học tập của học kỳ được dùng để phân loại kết quả học tập của học kỳ, để xét học tiếp, thôi học, xử lý học vụ và kết hợp với điểm rèn luyện quy đổi (xem Khoản 22.5) để xét học bổng, khen thưởng. Điểm trung bình chung tích luỹ được dùng để xét học cùng một lúc ở nhiều ngành, nhiều trường, để phân loại kết quả học tập khoá học và để xét tốt nghiệp. 22.5. Điểm trung bình chung mở rộng: Điểm trung bình chung mở rộng bằng điểm trung bình chung học tập (ĐTBCHT) cộng với điểm rèn luyện quy đổi (ĐRLqđ) ĐTBCMR = ĐTBCHT + ĐRLqđ Điểm trung bình chung mở rộng dùng để xét thi đua khen thưởng và xét cấp các loại học bổng. 22.6. Điều kiện để được xét cấp học bổng: - Để được xét cấp học bổng, ngoài kết quả học tập và rèn luyện (thể hiện qua ĐTBCMR), sinh viên cần phải đảm bảo được tiến độ học tập trung bình của chuyên ngành đào tạo và cấp học thể hiện qua số lượng tín chỉ tối thiểu (SLTCTT) mà sinh viên đã đăng ký học và dự thi luỹ kế sau từng học kỳ. SLTCTT phụ thuộc vào khung chương trình đào tạo của từng chuyên ngành do các Trường xác định cụ thể. Hiệu trưởng sẽ quy định SLTCTT mà sinh viên phải đăng ký học trong mỗi học kỳ để được xét cấp học bổng. Tổng SLTCTT quy định cho các học kỳ trong khoá học, phải bằng số lượng tín chỉ toàn khoá học của mỗi chuyên ngành đào tạo. Ví dụ, Chuyên ngành "Kinh tế phát triển" của Trường Đại học Kinh tế có khối lượng kiến thức toàn khóa là 188 tín chỉ thì SLTCTT có thể quy định như sau: Tên chuyên ngành SLTCTT lũy kế sau từng học kỳ Tổng cộng HK1 HK2 HK3 HK4 HK5 HK6 HK7 HK8 HK9 HK10 Kinh tế phát triển 20 24 44 26 70 25 95 25 120 26 146 22 168 20 188 - - 188 ..... - Những sinh viên học kéo dài quá thời gian quy định của khoá học (xem cột "thời gian đào tạo" trong bảng nêu ở Khoản 3.4 Điều 3), thì trong các học kỳ học kéo dài không nằm trong diện được xét cấp học bổng. 22.7. Xếp loại kết quả học tập: sau mỗi học kỳ, sinh viên được xếp loại học tập dựa trên ĐTBCHT. Khi kết thúc khoá học sinh viên được xếp loại học tập dựa trên ĐTBCTL. Cách xếp loại như sau: Điểm TBCHT(TL) Xếp loại Từ 9,00 đến 10,00 Xuất sắc Đạt Từ 8,00 đến cận 9,00 Giỏi Từ 7,00 đến cận 8,00 Khá Từ 6,00 đến cận 7,00 Trung bình khá Từ 5,00 đến cận 6,00 Trung bình Từ 4,00 đến cận 5,00 Yếu Không đạt Nhỏ hơn 4,00 Kém 22.8. Kết quả học tập của học kỳ hè (nếu có) được tính chung vào học kỳ kế liền trước đó. 22.9. Học phần có kết quả thi từ 5 điểm trở lên được bảo lưu, khi sinh viên học thêm một chuyên ngành đào tạo khác. Điểm bảo lưu được tính vào điểm trung bình tích lũy của chuyên ngành đào tạo đó. 22.10. Không tính kết quả thi các học phần giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất vào điểm trung bình học tập hoặc điểm trung bình tích lũy. Việc đánh giá kết quả và điều kiện cấp chứng chỉ đối với học phần này theo quy định riêng của Bộ GD & ĐT. Điều 23: Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi, kết thúc học phần 23.1. Việc kiểm tra giữa học phần, kiểm tra thực tập được thực hiện vào khoảng giữa học kỳ theo đúng kế hoạch đào tạo đã được duyệt và công bố. 23.2. Đề thi do chính giảng viên dạy học phần đó hoặc do những giảng viên có cùng chuyên môn chuẩn bị. Đề thi, đáp án và thang điểm phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình đào tạo. Khoa hoặc bộ môn phải tổ chức cho giảng viên biên soạn đề thi và lập thành ngân hàng đề thi. Trưởng khoa hoặc Trưởng bộ môn sẽ chọn từ ngân hàng đề thi và ký duyệt đề thi cho mỗi lần thi. 23.3. Hình thức thi học phần có thể là thi viết, trắc nghiệm, vấn đáp hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hiệu trưởng hoặc người được Hiệu trưởng ủy quyền duyệt các hình thức thi thích hợp cho từng học phần theo đề nghị của Trưởng Khoa hoặc Trưởng Bộ môn. 23.4. Việc chấm thi kết thúc học phần phải do Khoa hoặc Phòng đào tạo tổ chức, mỗi bài thi phải có hai giảng viên chấm. 23.5. Quy trình chấm thi kết thúc học phần do Hiệu trưởng quy định tùy theo hình thức thi, sao cho bảo đảm tính công bằng và nghiêm túc. 23.6. Các bảng điểm thi theo mẫu của trường phải có đủ chữ ký của các cán bộ chấm thi, có xác nhận của Trưởng bộ môn hoặc Trưởng Khoa và phải được gửi về văn phòng Khoa quản lý sinh viên và phòng Đào tạo của Trường, chậm nhất là 07 ngày sau khi thi. 23.7. Kết quả thi phải được thông báo công khai, rõ ràng sau mỗi kỳ thi. Điều 24: Chấm phúc tra Sinh viên có quyền đề nghị chấm phúc tra kết quả thi. Đơn xin phúc tra kết quả thi phải được gửi đến phòng Đào tạo trong vòng 7 ngày kể từ ngày công bố kết quả. Tất cả các đề nghị chấm phúc tra đều phải nộp lệ phí do trường quy định. Sau khi chấm phúc tra, nếu điểm được nâng lên cao hơn trước thì Trưởng Khoa hoặc Trưởng phòng Đào tạo phải đề nghị một cán bộ thứ 2 có cùng chuyên môn chấm lại. Kết quả cuối cùng phải do Trưởng Khoa ký tên xác nhận mới được công bố. Điều 25: Học lại để cải thiện điểm Đối với học phần có kết quả đạt, trong vòng hai học kỳ tiếp theo, sinh viên muốn học lại để cải thiện điểm phải làm đơn đăng ký học lại và nộp lệ phí theo quy định. Điểm thi cải thiện là điểm của học phần được tính vào điểm trung bình chung học tập của học kỳ. Kết quả cao nhất trong các lần học sẽ được chọn để tính ĐTBCTL. Điều 26: Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm qui chế thi, kiểm tra 26.1. Mức độ sai phạm và khung xử lý sai phạm đối với sinh viên và cán bộ trong khi thi, chấm thi được thực hiện theo quy định của Quy chế tuyển sinh. 26.2. Trong các đợt kiểm tra thường kỳ, thi kết thúc học phần, thi cuối khoá, bảo vệ khoá luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý đối với từng bài kiểm tra, từng học phần đã vi phạm. 26.3. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ đều bị xử lý từ đình chỉ đến buộc thôi học. Điều 27: Cấp bảng điểm Trong quá trình học tập, sinh viên có thể đề nghị nhà trường cấp bảng điểm. Để thực hiện công việc này sinh viên phải làm đơn và nộp lệ phí do nhà trường quy định. CHƯƠNG 4: HOÀN TẤT CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP Điều 28: Làm đồ án tốt nghiệp, khóa luận hoặc thi cuối khóa 28.1. Để hoàn tất chương trình đào tạo, vào đầu học kỳ cuối khoá học, sinh viên phải làm đơn nộp tại văn phòng khoa quản lý ngành đào tạo của mình để đăng ký làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc thi cuối khoá tuỳ theo trường, ngành và bậc học: a. Làm đồ án tốt nghiệp áp dụng cho các khối ngành kỹ thuật của bậc đại học. Khối lượng đồ án tốt nghiệp được tính tương đương 15 tín chỉ đối với thời gian học 5 năm và 12 tín chỉ đối với thời gian học 4,5 năm. b. Làm khoá luận áp dụng cho sinh viên các ngành thuộc trường ĐHKT, ĐHSP và ĐHNN đạt được các quy định của trường. Khối lượng của khoá luận theo khung chương trình của Bộ GD&ĐT. Đối với trường ĐHKT được tính tương đương 15 tín chỉ, đối với trường ĐHNN và ĐHSP được tính tương đương 10 tín chỉ. Chỉ tiêu sinh viên được chọn làm khoá luận do khoa quy định dựa trên khả năng về cơ sở vật chất và lực lượng cán bộ hướng dẫn của các bộ môn. Cơ sở để xét chọn sinh viên làm khoá luận tốt nghiệp là dựa vào điểm trung bình tích luỹ từ cao đến thấp. Sinh viên thực hiện khoá luận vào học kỳ cuối cùng của khoá học. Trường hợp đặc biệt, đề tài khoá luận cần phải làm những thí nghiệm kéo dài thì cán bộ hướng dẫn có thể giao đề tài sớm hơn. c. Thi cuối khoá: Nội dung thi cuối khoá gồm hai phần kiến thức: phần kiến thức cơ sở của ngành và phần kiến thức được tổng hợp từ một số học phần bắt buộc của chuyên ngành. Mỗi phần kiến thức được tổng hợp và cấu trúc sao cho khối lượng của nó tương đương với 5 tín chỉ đối với trình độ đại học và 4 tín chỉ đối với trình độ cao đẳng. Vào đầu năm học cuối của khoá học, khoa phải công bố nội dung của các học phần này để sinh viên tự ôn tập thi cuối khoá. d. Đăng ký học và thi một số học phần tự chọn định hướng nghề nghiệp (do khoa quy định) có giá trị 10 tín chỉ. 28.2. Sinh viên bậc cao đẳng và các sinh viên không thuộc đối tượng làm đồ án tốt nghiệp hoặc khoá luận thì phải tham dự kỳ thi cuối khoá. Nội dung thi được quy định tại Mục c Khoản 28.1 của Điều này. Riêng sinh viên bậc cao đẳng thuộc khối ngành kỹ thuật, có thể áp dụng hình thức thi cuối khoá dưới dạng giải quyết các nhiệm vụ kỹ thuật cụ thể và bảo vệ kết quả trước hội đồng thi do Hiệu trưởng ra quyết định thành lập. 28.3. Sinh viên chỉ được bảo vệ đồ án, khoá luận, thi kết thúc các học phần thay thế, thi cuối khoá khi đã hoàn thành các học phần của chương trình đào tạo theo chuyên ngành đào tạo của mình. Điều 29: Thi cuối khóa các môn khoa học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh 29.1. Tất cả các sinh viên bậc đại học và cao đẳng chính quy phải thi cuối khoá các môn khoa học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh (theo Quyết định số 02/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/2/2004 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT). 29.2. Điểm thi cuối khoá các môn khoa học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh được tính vào điểm trung bình chung học tập toàn khoá và xếp loại tốt nghiệp. Theo Công văn số 6134/ĐH&SĐH (v/v hướng dẫn thực hiện Quyết định số 02/2004/QĐ-BGD&ĐT) ngày 15/7/2004, điểm thi cuối khoá của các môn Khoa học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh được tính 4 tín chỉ đối với trình độ đào tạo đại học và 2 tín chỉ đối với trình độ đào tạo cao đẳng. Điều 30: Chấm khóa luận, chấm thi cuối khóa và chấm thi các học phần thay thế 30.1. Chấm khoá luận được thực hiện bởi hội đồng do Hiệu trưởng ký quyết định thành lập. Số thành viên của hội đồng là 3 hoặc 5 hoặc 7 người, trong đó có Chủ tịch và Thư ký. Thành viên của hội đồng là giảng viên của trường hoặc có thể mời những người có trình độ chuyên môn phù hợp ở ngoài trường. Sau khi sinh viên bảo vệ và trả lời những câu hỏi, người nhận xét và người hướng dẫn đọc nhận xét và đề nghị điểm. Điểm đánh giá cuối cùng là trung bình cộng các điểm của các thành viên hội đồng, của người nhận xét và người hướng dẫn. 30.2. Thi cuối khoá có thể được thực hiện theo hình thức thi vấn đáp hoặc thi viết. Thời gian thi viết tối đa là 180 phút cho mỗi học phần. Việc ra đề thi, coi thi, chấm thi theo hình thức thi viết được thực hiện như quy định ở Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng. Việc ra đề thi và tổ chức thi vấn đáp do Hiệu trưởng quy định. Điểm đánh giá kết quả thi vấn đáp là trung bình cộng các điểm của các thành viên hội đồng. 30.3. Tổ chức học, thi các học phần thay thế cuối khoá được thực hiện giống như các học phần bình thường của Quy chế này. 30.4. Kết quả chấm đồ án, khoá luận hoặc thi theo hình thức vấn đáp phải được công bố sau mỗi buổi bảo vệ, mỗi buổi thi. Kết quả thi viết phải được công bố chậm nhất là 10 ngày sau khi thi. 30.5. Điểm đồ án, khoá luận, điểm thi cuối khoá được làm tròn đến 2 số lẻ và được tính vào điểm trung bình chung học tập của học kỳ và điểm trung bình chung tích luỹ của toàn khoá học. 30.6. Sinh viên thi cuối khoá hoặc thi các học phần thay thế cuối khoá bị điểm dưới 5 thì được thi lại ở các học kỳ kế tiếp cho đến khi nào hết thời gian tối đa cho phép của khoá học được quy định tại Điều 6 của Quy chế này. Các sinh viên bảo vệ đồ án, khoá luận không thành công (điểm dưới 5) thì phải chuyển sang dự thi cuối khoá ở các học kỳ kế tiếp. Điều 31: Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp 31.1. Điều kiện tốt nghiệp: Cuối mỗi học kỳ, những sinh viên có đủ các điều kiện sau đây có thể làm đơn gửi hội đồng xét tốt nghiệp - Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp sinh viên không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập trở lên. - Đã hoàn thành đủ số tín chỉ tích luỹ theo quy định cho mỗi chuyên ngành đào tạo. - Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng và chứng chỉ giáo dục thể chất. 31.2. Công nhận tốt nghiệp: Căn cứ biên bản và đề nghị của hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu Trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện quy định. 31.3. Hội đồng xét tốt nghiệp do Hiệu trưởng hoặc phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền làm chủ tịch. Trưởng phòng Đào tạo làm thư ký và các thành viên là Trưởng Khoa chuyên môn, Trưởng phòng quản lý sinh viên. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng xét tốt nghiệp. Điều 32: Cấp bằng tốt nghiệp 32.1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo. Bằng chỉ được cấp cho sinh viên khi đã ghi đầy đủ, chính xác các nội dung trên tấm bằng. Bằng phải có ảnh, chữ ký của người được cấp. Xếp hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích luỹ của toàn khoá học quy định tại khoản 25.3 Điều 25 của quy chế này. 32.2. Đối với những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá đạt xuất sắc, hoặc giỏi, hạng tốt nghiệp sẽ bị giảm một bậc nếu rơi vào 1 trong các trường hợp sau: - Có thời gian học tập vượt quá thời gian quy định cho toàn khoá học được quy định tại Khoản 3.4 Điều 3 của Quy chế này. - Có số tín chỉ phải học lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn khoá học. - Đã bị kỷ luật trong thời gian học từ mức cảnh cáo ở cấp trường trở lên. 32.3 Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm ghi lĩnh vực chuyên sâu hoặc chuyên môn phụ nếu có. 32.4. Những sinh viên không đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp nhưng chưa hết thời gian tối đa được phép học cho mỗi trình độ đào tạo, được bảo lưu các học phần có kết quả từ điểm 5 trở lên. Trong thời gian tối đa được phép học như quy định tại Khoản 3.4 Điều 3 của Quy chế này, sinh viên được trở về trường đăng ký học lại và thi cho những học phần bị điểm dưới 5. Những sinh viên đã hết thời hạn tối đa cho phép học nhưng không đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp và những sinh viên thôi học được cấp giấy chứng nhận kết quả học tập của các học phần đã tích luỹ trong chương trình đào tạo của trường. Điều 33: Học phí 33.1. Tất cả các sinh viên đều phải đóng học phí và phải đóng đúng thời hạn quy định. 33.2. Số tiền sinh viên phải đóng trong học kỳ được tính theo số tín chỉ mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó. 32.3. Sinh viên được xét miễn hoặc giảm học phí phải hội đủ các điều kiện quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chỉ xét cho từng học kỳ. Điều 34: Điều khoản thi hành 34.1. Quy chế này được áp dụng cho các khoá đào tạo theo học chế tín chỉ. Các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bị bãi bỏ. 34.2. Việc điều chỉnh, bổ sung các điều khoản của Quy chế sẽ do Giám đốc Đại học Đà Nẵng quyết định. 34.3. Các vấn đề cụ thể, chi tiết khác như quy trình đăng ký học của sinh viên, sắp xếp lịch dạy của giáo viên, phân định trách nhiệm của Phòng đào tạo, của Khoa, Bộ môn ... sẽ được quy định và hướng dẫn trong những văn bản riêng. GIÁM ĐỐC ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
QUY CHẾ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG
HỆ CHÍNH QUY THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
(Ban hành theo Quyết định số 384/ĐHĐN-ĐT
ngày 15 tháng 02 năm 2006 của Giám đốc Đại học Đà Nẵng)
CHƯƠNG 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Bản quy chế này được xây dựng trên cơ sở:
- Quyết định số 31/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/07/2001 về việc thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ và Quyết định số 04/1999/QĐ-BGD & ĐT ngày 11/02/1999 về việc ban hành Quy chế về tổ chức đào tạo, đánh giá kết quả học tập, xét và công nhận tốt nghiệp đại học và cao đẳng hệ chính quy của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Tình hình và đặc điểm cụ thể của Đại học Đà Nẵng với tư cách là một Đại học vùng gồm nhiều Trường thành viên.
Quy chế này qui định những vấn đề chung nhất về đào tạo Ðại học và Cao đằng hệ chính qui theo học chế tín chỉ, áp dụng cho tất cả các Trường thành viên của Ðại học Đà Nẵng, bao gồm: Trường Đại học Bách khoa, Trường Đại học Kinh tế, Trường Đại học Sư phạm, Trường Đại học Ngoại Ngữ và Trường Cao đẳng Công nghệ.
Từ “trường” hay “các trường” nói trong quy chế này có nghĩa là các trường thành viên của Đại học Đà Nẵng.
Điều 2: Mục tiêu và phương thức đào tạo
2.1. Mục tiêu đào tạo của Ðại học Đà Nẵng nhằm tạo ra và cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực toàn diện: có phẩm chất chính trị và ý thức phục vụ nhân dân, có trình độ đại học, cao đẳng hoặc trung học chuyên nghiệp với kiến thức lý thuyết vững và năng lực thực hành cao; có đạo đức và sức khoẻ tốt, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước trong giai đoạn mới: giai đoạn hội nhập quốc tế và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.2. Phương thức đào tạo của Ðại học Đà Nẵng được thực hiện theo học chế tín chỉ, với các đặc điểm chính:
- Kiến thức được cấu trúc thành các môđun (học phần);
- Quá trình học tập là sự tích luỹ kiến thức của người học theo từng học phần (đơn vị: tín chỉ);
- Việc đánh giá được tiến hành thường xuyên;
- Chương trình đào tạo linh hoạt, mềm dẻo.
Điều đó giúp cho người học có thể tích lũy kiến thức trong mọi thời điểm, dễ dàng chuyển đổi ngành học, chuyển đổi hình thức đào tạo hoặc liên thông giữa các trường các ngành khi có nhu cầu. Đồng thời cũng yêu cầu ở người học tính tích cực, chủ động trong việc lập kế hoạch học tập cá nhân nhằm bảo đảm hiệu quả cao trong đào tạo. Việc đánh giá kết quả học tập theo quá trình cũng chặt chẽ và chính xác.
Điều 3: Các định nghĩa và khái niệm
3.1. Tín chỉ
- Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối lượng kiến thức và kết quả học tập đã tích lũy được của sinh viên.
- Một tín chỉ được qui định bằng 15 tiết học lý thuyết hoặc 30 tiết thảo luận trên lớp, bài tập, thí nghiệm hoặc 45 - 60 tiết thực tập, kiến tập, chuẩn bị khoá luận.
Như vậy, nếu trong một học kỳ có 15 tuần thực học thì tín chỉ là một tiết lý thuyết hoặc 2 tiết bài tập, thực hành, thảo luận hoặc 3 đến 4 tiết thực tập, kiến tập, chuẩn bị khoá luận trong một tuần và kéo dài trong suốt học kỳ.
- Ðể tiếp thu được một tiết học lý thuyết trên lớp sinh viên cần khoảng 2 - 3 tiết chuẩn bị, một tiết học thực hành hoặc bài tập cần 1 - 2 tiết chuẩn bị. Một tiết học trên lớp được quy định là 45 phút.
3.2. Học phần
3.2.1. Định nghĩa: Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho người học tích lũy trong quá trình học tập:
- Mỗi học phần thực hành có khối lượng từ 1 đến 3 tín chỉ, mỗi học phần lý thuyết hoặc học phần có cả lý thuyết và thực hành có khối lượng từ 2 đến 5 tín chỉ.
- Một học phần phải được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Khoá luận hay đồ án tốt nghiệp là một học phần đặc biệt, có khối lượng tương đương 10 - 15 tín chỉ (cụ thể xem Điều 28).
- Kiến thức trong mỗi học phần được thiết kế kiểu môđun theo từng môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học thành một môn học mới. Mỗi học phần phải được ký hiệu bằng một mã riêng do trường qui định.
3.2.2. Các loại học phần:
- Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung chính yếu của ngành hay nhóm ngành đào tạo, mà tất cả mọi sinh viên thuộc ngành hay nhóm ngành đào tạo đó đều phải theo học và tích luỹ được;
- Học phần tự chọn bắt buộc là học phần chứa đựng những mảng nội dung chính yếu của ngành hay nhóm ngành đào tạo, mà sinh viên bắt buộc phải chọn một số lượng xác định trong số nhiều học phần tương đương được quy định cho ngành đó.
- Học phần tự chọn tự do là học phần sinh viên có thể tự do đăng ký học hay không tùy theo nguyện vọng.
Theo nội dung và tính chất tương đối giữa các mảng kiến thức, các học phần trên có thể được chia ra:
- Học phần tiên quyết đối với học phần X là học phần bắt buộc sinh viên phải học trước học phần X và thi đạt mới được theo học học phần X.
- Học phần học trước đối với học phần X là học phần sinh viên phải học trước học phần X mới được học học phần X, cho dù kết quả thi có thể không đạt.
- Học phần song hành đối với học phần X là học phần sinh viên có thể theo học đồng thời với học phần X hoặc học sau học phần X.
- Học phần tích lũy là học phần có kết quả cuối cùng của học phần đạt từ điểm 5 trở lên. Tổng số tín chỉ của các học phần này tính từ lúc bắt đầu khoá học đến thời điểm xét, gọi là số tín chỉ tích luỹ.
- Học phần tương đương đối với học phần X, là học phần có nội dung và thời lượng đáp ứng được yêu cầu của học phần X, cụ thể là có nội dung giống nhau từ 80% trở lên và có số tín chỉ tương đương hoặc lớn hơn.
3.3. Học kỳ, năm học
3.3.1. Học kỳ là thời gian để sinh viên hoàn thành một số học phần của chương trình đào tạo. Trong mỗi học kỳ có qui định khối lượng kiến thức tối thiểu bắt buộc sinh viên phải tích lũy.
3.3.2. Năm học có tối thiểu hai học kỳ chính.
- Một học kỳ chính có 15 tuần thực học, 1 tuần kiểm tra giữa kỳ và 3 tuần thi;
- Ngoài các học kỳ chính, tùy theo điều kiện, trường có thể tổ chức thêm học kỳ hè dành cho những sinh viên thi không đạt ở các học kỳ chính được đăng ký học lại và những sinh viên học giỏi có điều kiện kết thúc sớm chương trình đào tạo;
- Một học kỳ hè có từ 4 đến 6 tuần thực học và một tuần thi.
3.4. Khoá học:
Khoá học là thời gian để sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo của một chuyên ngành đào tạo ở trình độ đại học hoặc cao đẳng. Thời gian của một khoá học, được quy định tuỳ thuộc vào bậc học và chuyên ngành đào tạo. Tuỳ theo khả năng và điều kiện học tập, sinh viên có thể rút ngắn hoặc kéo dài thời gian học tối đa như sau :
Bậc học
Thời gian
đào tạo
Số tín chỉ
tích luỹ tối đa
rút ngắn tối đa
kéo dài tối đa
Ðại học
5 năm
260
3 học kỳ chính
5 học kỳ chính
Đại học
4,5 năm
235
2 học kỳ chính
4 học kỳ chính
4 năm
180-210
Cao đẳng
3 năm
150
3.5. Lớp học:
3.5.1. Lớp học phần: Những sinh viên theo học cùng một học phần trong cùng một khoảng thời gian và cùng giảng viên, tạo thành một lớp học phần. Mỗi lớp học phần được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định.
3.5.2. Lớp sinh hoạt: Những sinh viên cùng khoá tuyển sinh, đăng ký học cùng chuyên ngành đào tạo trong cùng một khoá đào tạo, được tổ chức thành lớp sinh hoạt. Lớp sinh hoạt có mã số riêng, được tổ chức tương đối ổn định từ đầu cho đến cuối khoá học.
3.6. Các loại điểm:
3.6.1. Điểm bảo lưu, điểm tương đương:
Sinh viên đã thi đạt yêu cầu một học phần hoặc học phần tương đương (xem mục 3.2.2) ở một trường nào đó trong thời gian không quá 5 năm, nếu muốn xin miễn học học phần đó, phải làm đơn kèm theo xác nhận (số tiết học, số tín chỉ và điểm) gửi về phòng Đào tạo của trường chậm nhất là 1 tháng trước khi thi kết thúc học phần. Nếu được chấp thuận thì học phần đó sẽ được điểm mà sinh viên đã đạt và kèm theo chữ bảo lưu (BL). Đối với học phần tương đương điểm học phần sẽ được ghi kèm ký hiệu (TĐ).
3.6.2.Các loại điểm khác:
a. Điểm trung bình chung học tập (ĐTBCHT) được tính theo mỗi học kỳ hoặc năm học. ĐTBCHT được tính dựa theo điểm và số tín chỉ của tất cả các học phần mà sinh viên đã đăng ký học và dự thi trong học kỳ (kể cả các học phần được đăng ký học lại), trừ các học phần được bảo lưu và được miễn.
b. Điểm trung bình chung tích lũy (ĐTBCTL) là điểm trung bình chung của tất cả các học phần mà sinh viên đã đăng ký học và dự thi cũng như các học phần được bảo lưu và tương đương được miễn tính từ đầu khoá học cho đến thời điểm xét.
c. Điểm rèn luyện quy đổi (ĐRLqđ) là điểm quy đổi từ kết quả rèn luyện của sinh viên. Theo Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp hệ chính quy ban hành theo Quyết định số 42/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 21/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, mức quy đổi được tính như sau:
Kết quả rèn luyện
Điểm rèn luyện quy đổi
Rèn luyện đạt loại xuất sắc
1,0 điểm
Rèn luyện đạt loại tốt
0,8 điểm
Rèn luyện đạt loại khá
0,6 điểm
Rèn luyện đạt loại trung bình khá
0,4 điểm
Rèn luyện đạt loại trung bình
0,0 điểm
Rèn luyện loại yếu
-0,5 điểm
Rèn luyện loại kém
-1,0 điểm
d. Điểm trung bình chung mở rộng (ĐTBCMR) bằng tổng điểm trung bình chung học tập và điểm rèn luyện quy đổi.
Cách tính điểm trung bình chung học tập, trung bình chung tích lũy và trung bình chung mở rộng được quy định tại Điều 22 của Quy chế này.
Điều 4: Chương trình đào tạo
4.1. Nội dung đào tạo trong toàn khoá học ở mỗi trình độ của từng chuyên ngành đào tạo được thể hiện thành chương trình đào tạo. Chương trình đào tạo của mỗi chuyên ngành đào tạo do các trường thành viên xây dựng trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục & Ðào tạo qui định và được Giám đốc Ðại học Đà Nẵng phê duyệt. Chương trình khung gồm cơ cấu nội dung và số tín chỉ các học phần, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian đào tạo giữa khối kiến thức giáo dục đại cương và khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp, giữa lý thuyết và thực hành.
4.2. Chương trình đào tạo bao gồm 2 khối kiến thức:
- Khối kiến thức giáo dục đại cương (GDĐC) gồm các học phần thuộc các lĩnh vực: khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và toán, ngoại ngữ, giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất, nhằm trang bị cho sinh viên nền học vấn rộng để tiếp thu tốt kiến thức chuyên môn, tạo tiềm lực cho người được đào tạo dễ dàng thích nghi với môi trường làm việc, tự cập nhật kiến thức trước tình hình phát triển nhanh của khoa học và công nghệ.
- Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp (GDCN) gồm các học phần cơ sở, ngoại ngữ phục vụ chuyên ngành và các học phần chuyên môn nhằm cung cấp cho người học những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp ban đầu cần thiết.
4.3. Mỗi khối kiến thức có 2 nhóm học phần sau:
- Nhóm học phần bắt buộc gồm những học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của ngành đào tạo, bắt buộc sinh viên phải học và chiếm khoảng 70 - 80% khối lượng kiến thức toàn khoá.
- Nhóm học phần tự chọn gồm những học phần chứa đựng những nội dung cần thiết nhưng sinh viên được tự chọn để tích lũy đủ số tín chỉ qui định và chiếm khoảng 20 - 30% khối lượng kiến thức toàn khoá.
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 5: Hệ đào tạo
5.1. Đại học Đà Nẵng tổ chức đào tạo theo phương thức chính quy, tập trung toàn thời gian cho sinh viên hệ chính quy.
5.2. Đại học Đà Nẵng chỉ tuyển sinh vào các trường thông qua kỳ thi tuyển quốc gia. Tuy vậy, Đại học Đà Nẵng có thể cho phép hình thức học dự thính (xem khoản 2 điều 15).
Điều 6: Bảo lưu kết quả trúng tuyển
Sau khi đã trúng tuyển, do một số hoàn cảnh đặc biệt như ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên, thí sinh trúng tuyển có thể xin bảo lưu kết quả thi tuyển. Thí sinh trúng tuyển phải nộp đơn xin bảo lưu, gửi Ban Đào tạo của Đại học Đà Nẵng và phải có quyết định chấp thuận của Giám đốc ĐHĐN.
Thời gian bảo lưu không quá 1 năm. Muốn nhập học lại, thí sinh phải làm đơn xin nhập học kèm theo quyết định bảo lưu nộp Ban Đào tạo của ĐHĐN trước khi bắt đầu năm học mới ít nhất 1 tháng để được giải quyết.
Điều 7: Tổ chức lớp
Các sinh viên khi nhập học sẽ được tổ chức thành lớp sinh hoạt và sau đó là lớp học phần (như đã định nghĩa ở Khoản 5 Điều 3).
Hiệu trưởng căn cứ vào tính chất của từng học phần, vào đội ngũ giảng viên và điều kiện cơ sở vật chất của trường, quy định số lượng sinh viên tối thiểu và tối đa cho mỗi lớp học phần.
Trường tổ chức lớp sinh hoạt nhằm mục đích tạo điều kiện cho sinh viên sinh hoạt đoàn thể, tham gia các phong trào thi đua, các hoạt động chính trị xã hội, văn hoá thể thao và để quản lý sinh viên trong quá trình học tập theo quy định của trường. Mỗi lớp sinh hoạt có một giảng viên làm chủ nhiệm lớp.
Điều 8: Thông báo kế hoạch của trường
8.1. Đầu khoá học, nhà trường có trách nhiệm thông báo cho sinh viên về:
- Chương trình đào tạo toàn khoá cho từng chuyên ngành đào tạo.
- Quy chế học tập và các quy định của trường.
- Quyền lợi và nghĩa vụ của sinh viên.
8.2. Trước mỗi học kỳ, trường có trách nhiệm thông báo cho sinh viên về:
- Danh mục các học phần và số lượng tín chỉ của mỗi học phần dự kiến giảng dạy trong học kỳ, điều kiện để đăng ký học các học phần đó.
- Số lớp của mỗi học phần dự kiến tổ chức và thời khoá biểu cho các lớp học đó.
Điều 9: Đăng ký học tập
9.1. Trước mỗi học kỳ, sinh viên phải tìm hiểu, nghiên cứu để nắm được chương trình đào tạo và đăng ký các học phần sẽ học trong học kỳ đó theo phiếu đăng ký quy định của trường. Số tín chỉ đăng ký học cho mỗi học kỳ được quy định như sau:
- Đối với học kỳ chính: không ít hơn 18 tín chỉ và không vượt quá 30 tín chỉ. Riêng đối với học kỳ cuối khoá (có làm đồ án tốt nghiệp, khoá luận hay thi cuối khoá) được quy định cụ thể theo từng trường nhưng tối đa không quá 15 tín chỉ;
- Đối với học kỳ hè: không vượt quá 12 tín chỉ.
Đối với những sinh viên có học phần phải học lại thì tổng số tín chỉ của các học phần học lại và các học phần mới không được đăng ký vượt quá số tín chỉ tối đa quy định cho mỗi học kỳ.
Trong trường hợp đặc biệt sinh viên muốn đăng ký vượt quá 30 tín chỉ hoặc ít hơn 18 tín chỉ ở học kỳ chính phải được sự đồng ý của Hiệu trưởng.
9.2. Đăng ký học lại: Sinh viên phải đăng ký học lại các học phần bắt buộc có điểm thi kết thúc học phần dưới 5 ở các học kỳ trước hoặc học lại để cải thiện điểm các học phần có kết quả đạt (xem Điều 24). Đối với các học phần tự chọn, bị điểm dưới 5, sinh viên được phép đăng ký học lại học phần đó hoặc chọn học phần khác thay thế trong số các học phần tự chọn quy định cho mỗi chuyên ngành đào tạo
Nếu sinh viên đăng ký học phần tự chọn khác để thay thế thì phải làm đơn xin hủy kết quả học phần tự chọn đã thi không đạt trước đây.
9.3. Sinh viên phải đăng ký và nộp phiếu đăng ký trong thời hạn quy định của trường.
Hiệu trưởng quy định cách thức tổ chức đăng ký sao cho phù hợp điều kiện và quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ của trường.
9.4. Sau thời hạn quy định cho việc đăng ký, nếu sinh viên không hoàn thành việc đăng ký thì coi như đã tự ý bỏ học và bị xoá tên khỏi danh sách sinh viên (xem Điều 11).
Điều 10: Trách nhiệm của sinh viên và của giảng viên chủ nhiệm
10.1. Sinh viên có trách nhiệm theo dõi kết quả đăng ký học tại phòng Đào tạo hoặc văn phòng khoa của trường. Kết quả đăng ký học tập của mỗi sinh viên được thông báo ở phiếu học tập. Trên phiếu học tập ghi rõ tên các học phần, số tín chỉ của mỗi học phần, lịch học của các học phần.
10.2. Sinh viên có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các yêu cầu như lên lớp, làm bài tập, thực hành, thí nghiệm, tham gia thảo luận, dự kiểm tra thường kỳ và thi kết thúc học phần.
10.3. Sinh viên có trách nhiệm tham gia các hoạt động đoàn thể và các hoạt động chung khác theo quy định của trường.
10.4. Giảng viên chủ nhiệm có trách nhiệm hướng dẫn sinh viên thực hiện quy chế và những quy định của trường, giúp đỡ sinh viên lựa chọn, đăng ký các học phần tự chọn định hướng cho chuyên ngành đào tạo của mình.
Điều 11: Trường hợp bị cảnh cáo, buộc thôi học, được học tiếp
11.1. Hàng năm, hội đồng học vụ của trường sẽ họp xét xử lý học vụ sau học kỳ 1 và sau học kỳ hè. Kết quả học tập của học kỳ hè sẽ được tính nhập vào học kỳ 2 của năm học tương ứng khi xét xử lý học vụ.
11.2. Sinh viên vi phạm các quy định sau sẽ bị cảnh cáo học vụ:
Có ĐTBCHT dưới 3,0 hoặc ĐTBCHT của hai học kỳ liên tiếp dưới 4,0.
Thời hạn cảnh cáo học vụ kéo dài trong 1 học kỳ chính tiếp theo. Sinh viên sẽ được xoá tên trong danh sách cảnh cáo học vụ, nếu có kết quả học tập ở cuối học kỳ tiếp theo không vi phạm các điều nêu ở Khoản 11.2 của Điều này.
Sau thời hạn cảnh cáo học vụ, nếu sinh viên vẫn vi phạm Khoản 11.2 thì sẽ bị xử lý theo Khoản 11.3 của Điều này.
11.3. Sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong những trường hợp sau:
- Đã kéo dài tối đa thời gian quy định tại “Khoản 3.4 – Điều 3” mà vẫn chưa hoàn tất chương trình toàn khoá;
- Tự ý bỏ học từ một học kỳ chính trở lên không xin phép;
- Không đăng ký học đủ số tín chỉ tối thiểu quy định;
- Vi phạm các quy định, quy chế khác của trường ở mức bị buộc thôi học;
- Sau thời hạn cảnh cáo học vụ vẫn vi phạm Khoản 11.2 của Điều này.
Sinh viên thuộc diện buộc thôi học được trường thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Nhà trường có trách nhiệm thông báo về địa phương và gia đình sinh viên biết chậm nhất một tháng sau khi có quyết định thôi học.
11.4. Sinh viên không thuộc diện quy định tại Khoản 11.3 Điều 11 này được đăng ký học tiếp.
Điều 12: Điều kiện để học cùng một lúc ở nhiều ngành, nhiều trường
12.1. Sinh viên được đăng ký học thêm chuyên ngành đào tạo khác tại trường đang học nếu:
- Tính từ đầu khoá học, sinh viên đã có tối thiểu 60% số tín chỉ tích luỹ quy định của ngành đang học;
- Có điểm trung bình chung tích luỹ từ 7,0 trở lên.
12.2. Sinh viên được đăng ký học thêm chuyên ngành đào tạo ở các trường đại học hoặc cao đẳng khác nếu:
- Có điểm trung bình chung tích luỹ từ 8,0 trở lên.
12.3. Thời gian học chuyên ngành đào tạo thứ hai được tính trong tổng thời gian học tối đa quy định cho sinh viên theo học chế tín chỉ.
Nếu có nguyện vọng, sinh viên phải làm đơn đề nghị và được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường đang học và Hiệu trưởng trường nơi sinh viên muốn đăng ký học thêm chuyên ngành đào tạo. Các Hiệu trưởng sẽ xem xét, quy định điều kiện đăng ký, chương trình và thời gian học ở chuyên ngành thứ hai đối với sinh viên.
12.4. Sinh viên đã được phép học thêm chuyên ngành đào tạo, được bảo lưu kết quả học tập của các học phần có số tín chỉ tương đương hoặc lớn hơn, có chương trình chi tiết giống nhau từ 80% trở lên và kết quả thi kết thúc học phần từ 5,0 điểm trở lên.
12.5. Chế độ học bổng, học phí đối với sinh viên học cùng một lúc nhiều chuyên ngành, nhiều trường được thực hiện theo Thông tư 54/1998/TTLT ngày 31/8/1998 giữa Bộ GD & ĐT – Bộ Tài chính và Thông tư liên tịch số 53/1998/TTLT/BGD &ĐT – BTC – BLĐ – TB & XH ngày 25/8/1998 giũa Bộ GD & ĐT, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Hiệu trưởng quy định số tín chỉ mà sinh viên phải tích luỹ được ở mỗi học kỳ và điểm trung bình chung học tập của học kỳ đó để xét học bổng cho sinh viên.
Điều 13: Chế độ ưu tiên trong đào tạo
13.1. Các đối tượng ưu tiên: Các đối tượng thuộc diện ưu tiên 1 và ưu tiên 2 như quy định tại điều 7 của Quy chế tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ – BGD &ĐT ngày 04/03/2005 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT.
13.2. Chế độ ưu tiên trong việc xét điều kiện để cho phép học tiếp, thôi học:
- Quy định điểm trung bình chung học tập buộc phải thôi học tại Điều 11 của Quy chế này, đối với sinh viên thuộc diện đối tượng ưu tiên và khu vực ưu tiên được giảm theo bảng sau:
Khu vực
Đối tượng
3
2
2NT
1
HSPT
0
0,10
0,20
0,30
UT2
0,40
0,50
UT1
0,60
0,70
- Điểm ưu tiên này không được áp dụng để xét học bổng và xếp hạng học tập hay tốt nghiệp.
Điều 14: Điều kiện để được chuyển trường
14.1. Sinh viên được chuyển trường nếu có đủ các điều kiện sau:
a. Trong thời gian học tập, nếu gia đình sinh viên chuyển hộ khẩu thường trú, chuyển nơi công tác hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để có điều kiện học tập.
b. Trường xin chuyển đi và trường tiếp nhận trong cùng khối ngành đào tạo.
c. Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường tiếp nhận.
d. Tham dự kiểm tra kiến thức (nếu cần) và đạt điểm theo quy định của trường tiếp nhận. Hiệu trưởng quy định và thông báo công khai khả năng tiếp nhận, các học phần kiểm tra, nội dung và các hình thức kiểm tra.
14.2. Sinh viên không được phép chuyển đến trường mà bản thân có kết quả thi tuyển sinh thấp hơn điểm chuẩn của trường tiếp nhận (nếu hai trường cùng tuyển sinh theo đề chung của Bộ GD-ĐT) hoặc đã dự thi tuyển vào trường tiếp nhận nhưng không trúng tuyển (nếu trường tiếp nhận tổ chức thi theo đề riêng). Sinh viên không được chuyển đến trường mà hộ khẩu thường trú của sinh viên nằm ngoài vùng tuyển của trường tiếp nhận. Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khoá, sinh viên đang chịu mức kỷ luật từ cảnh cáo toàn trường trở lên không được phép chuyển trường.
14.3. Sinh viên xin chuyển trường phải có hồ sơ xin chuyển trường theo mẫu quy định thống nhất của Bộ GD & ĐT tại Quy chế công tác học sinh, sinh viên trong các trường đào tạo ban hành theo Quyết định số 1584/GD-ĐT ngày 27/7/1993 và Quyết định số 39/2000/QĐ-BGD & ĐT ngày 30/8/2000 của Bộ trưởng Bộ GD &ĐT.
Điều 15: Các đối tượng sinh viên
15.1. Sinh viên hệ chính quy là các thí sinh trúng tuyển qua kỳ thi tuyển sinh quốc gia vào hệ chính quy của các trường thành viên thuộc ĐHĐN và đã hoàn tất các thủ tục nhập học. Mỗi sinh viên hệ chính quy có một mã số riêng theo quy định của trường.
Một số trường hợp đặc biệt cũng sẽ được ĐHĐN xem xét để thu nhận vào hệ chính quy tập trung, như:
a. Sinh viên học ở nước ngoài có nguyện vọng về nước học tiếp ;
b. Sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng khác trong nước có nguyện vọng chuyển trường.
Đối với các trường hợp này, ĐHĐN sẽ giải quyết theo các quy định cụ thể của Bộ GD & ĐT và của ĐHĐN.
15.2. Sinh viên học dự thính: Để tạo điều kiện cho các sinh viên đang học ở một trường đại học khác và các cán bộ, công chức đang làm việc ở các cơ quan xí nghiệp, các đơn vị kinh tế khác nhau, có thể tiếp cận, trau dồi thêm những kiến thức cần thiết phục vụ cho học tập và công tác, Đại học Đà Nẵng cho phép các đối tượng trên được theo học các lớp học phần với tư cách là sinh viên dự thính:
a. Sinh viên muốn học dự thính phải có một trình độ tối thiểu để đảm bảo cho việc học có kết quả. Để thực hiện việc kiểm tra trình độ, phòng đào tạo của trường sẽ yêu cầu sinh viên dự thính trình các văn bằng, chứng chỉ cần thiết hoặc tổ chức thi kiểm tra. Căn cứ kết quả kiểm tra, Hiệu trưởng ra quyết định tiếp nhận các sinh viên dự thính.
b. Sinh viên dự thính chỉ được cấp chứng chỉ về các học phần theo học nếu thực hiện đủ các quy định về đào tạo của trường, không được công nhận là sinh viên chính thức của trường. Sinh viên dự thính không được làm khoá luận và đồ án tốt nghiệp.
c. Sinh viên dự thính phải thực hiện đầy đủ các quy định về đăng ký học phần như sinh viên hệ chính quy.
15.3. Sinh viên hệ bằng hai và sinh viên quốc tế: đối với các đối tượng sinh viên này ĐHĐN sẽ có quy định riêng.
Điều 16: Tạm dừng học tập
16.1. Nếu có lý do chính đáng, sinh viên có thể xin tạm dừng học tập. Muốn được chấp nhận tạm dừng học tập, sinh viên phải làm đơn nộp tại phòng Đào tạo và phải có quyết định cho phép của Hiệu trưởng nhà trường.
16.2. Thời gian tạm dừng học tập vẫn phải được tính vào thời gian cho phép kéo dài tối đa của khoá học, ngoại trừ thời gian sinh viên tình nguyện thi hành nghĩa vụ quân sự.
Điều 17: Thu nhận sinh viên
17.1. Sinh viên hệ chính quy tập trung được phép tạm dừng học tập, sinh viên từ các trường khác xin chuyển đến phải làm thủ tục xin thu nhận.
17.2. Đơn xin được thu nhận kèm theo hồ sơ học vụ (có ghi trong quyết định cho tạm dừng, cho chuyển trường) phải được gửi cho Phòng Đào tạo của trường ít nhất 2 tuần trước khi bắt đầu đăng ký học phần cho học kỳ mới. Trường sẽ xem xét các hồ sơ và ra quyết định thu nhận. Trong một số trường hợp đặc biệt, Hiệu trưởng có thể chỉ định một Hội đồng để xem xét các hồ sơ này.
17.3. Xét tương đương và miễn học: Sinh viên từ các trường khác chuyển đến có thể được xét cho miễn học các học phần tương đương đã tích luỹ được.
a. Đối với sinh viên đã theo học một chuyên ngành nhưng vì một lý do nào đó không thể hoàn thành khoá học mà thi lại đầu vào để học tiếp chuyên ngành cũ hay theo học chuyên ngành mới, cũng có thể được xét cho miễn học các học phần tương đương. Để được xét cho miễn học, sinh viên phải làm đơn kèm theo các chứng lý nộp cho Phòng Đào tạo xét duyệt. Việc xét duyệt cần tuân theo các điều kiện sau:
- Học phần xin xem xét phải có điểm đánh giá đạt yêu cầu.
- Thời gian bảo lưu kết quả học tập của các học phần diện tương đương và miễn học tính từ thời điểm hoàn thành học phần đến ngày xét không quá 5 năm (xem Mục 3.6.1 Điều 3 của Quy chế này).
- Số lượng các tín chỉ xét tương đương, thay thế và miễn học không được vượt quá 50% số tín chỉ trong chương trình đào tạo của chuyên ngành mà sinh viên theo học.
b. Đối với sinh viên diện chuyển trường: Việc xét tương đương, miễn học đối với sinh viên diện chuyển trường sẽ do Trường quyết định. Nếu được chấp thuận, điểm của các học phần này sẽ tính là điểm tương đương hoặc bảo lưu (xem mục 3.6.1).
CHƯƠNG 3: KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN
Điều 18: Điều kiện dự thi kết thúc học phần
Sinh viên được dự thi kết thúc học phần nếu hội đủ các điều kiện sau đây:
18.1. Học phần chỉ có lý thuyết và học phần vừa có lý thuyết vừa có thực hành:
- Có mặt ở lớp từ 80% trở lên thời gian quy định cho học phần đó. Những sinh viên được Hiệu trưởng cho phép học vượt, học thêm ngành đào tạo khác phải có mặt ở lớp từ 60% thời gian quy định trở lên.
- Sinh viên phải tham dự kỳ kiểm tra giữa học kỳ.
18.2. Học phần thực hành và phần thực hành của học phần vừa có lý thuyết vừa có thực hành:
- Sinh viên phải tham dự đầy đủ số giờ quy định cho học phần thực hành.
- Làm đầy đủ các bài kiểm tra sau mỗi bài thực tập, thí nghiệm.
18.3. Sinh viên nào không đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần hay có điểm học phần không đạt (dưới 5) thì phải đăng ký học lại học phần đó ở các học kỳ sau.
18.4. Sinh viên đến trễ giờ thi từ 15 phút trở lên sẽ không được vào phòng thi và do đó sẽ nhận điểm thi kết thúc học phần này là không (0 điểm).
Điều 19: Đánh giá kết quả học tập của học phần
19.1. Điểm cuối cùng để đánh giá một học phần được gọi là điểm học phần. Điểm học phần được đánh giá dựa trên kết quả học tập toàn diện của sinh viên trong suốt học kỳ đối với học phần đó.
Ngoài điểm thi kết thúc học phần, điểm học phần có thể bao gồm các loại điểm thành phần khác sau:
a. Điểm kiểm tra giữa kỳ.
b. Điểm đánh giá năng lực hoặc nhận thức của sinh viên trong các buổi thảo luận, thuyết trình.
c. Điểm đánh giá kết quả thực hành hoặc bài tập.
d. Điểm đánh giá mức độ chuyên cần của sinh viên trong quá trình học tập.
Mỗi loại điểm có hệ số riêng do Hiệu trưởng quy định. Điểm học phần sẽ là điểm trung bình tính theo hệ số của tất cả các điểm thành phần.
Các điểm thành phần được cho dưới dạng một số nguyên từ 0 đến 10 (thang điểm 10). Điểm học phần là con số đã làm tròn đến một chữ số thập phân của điểm trung bình tính theo hệ số của các điểm thành phần.
Tỷ lệ các điểm thành phần trong kết quả cuối cùng của một học phần được quy định như sau:
- Các điểm thành phần giữa học kỳ: từ 30% ... 50%
- Điểm thi cuối học kỳ: từ 50% ... 70%
Những quy định này đều phải được ghi trong đề cương chi tiết của các học phần và được công bố trước cho sinh viên.
Đối với các học phần đã đăng ký và đã được chấp thuận, sinh viên có trách nhiệm thực hiện đầy đủ và nghiêm túc mọi yêu cầu của giảng viên về việc lên lớp, làm bài tập, thực hành, thí nghiệm, tham gia thảo luận, dự kiểm tra giữa học phần và thi kết thúc học phần. Nếu không thực hiện phần việc nào, sinh viên sẽ nhận điểm không (0) cho điểm thành phần tương ứng.
19.2. Cách tính điểm cuối cùng của một học phần được quy định tại Điều 22 của Quy chế này.
Điều 20: Tổ chức kiểm tra giữa học kỳ và thi kết thúc học phần
- Giữa mỗi học kỳ, trường dành 1 tuần để tổ chức thống nhất một lần kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Điểm kiểm tra giữa kỳ là điểm thành phần tham gia vào xác định điểm học phần như đã nêu ở Khoản 19.1 Điều 19.
- Mỗi học kỳ trừ học kỳ cuối khoá, trường tổ chức một kỳ thi duy nhất để thi kết thúc học phần.
- Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó và khoảng nửa ngày cho mỗi tín chỉ. Hiệu Trưởng quy định thời gian ôn thi và thi cho các kỳ thi.
- Không tổ chức thi ngoài các kỳ thi đã thông báo. Không có kỳ kiểm tra lại hoặc kỳ thi lại cho những sinh viên đã dự thi không đạt yêu cầu hoặc vắng thi.
Điều 21: Không hoàn tất học phần
21.1. Vì những lý do chính đáng không thể dự thi, kiểm tra (ốm đau, tai nạn, chuyện gia đình,…) sinh viên sẽ được xem xét giải quyết cho nhận điểm P (điểm chưa hoàn tất học phần).
Trước khi thi kết thúc học phần, sinh viên phải nộp đơn trình bày rõ lý do không thể hoàn tất học phần cùng các giấy tờ xác nhận cần thiết cho giảng viên dạy học phần đó, cho khoa quản lý sinh viên và phòng Đào tạo. Trường hợp đột xuất, sinh viên phải nộp trong vòng 3 ngày kể từ ngày thi.
21.2. Giảng viên phụ trách học phần, khoa và phòng Đào tạo sẽ xem xét và quyết định sinh viên có được điểm P hay không. Nếu không được chấp thuận, sinh viên sẽ bị điểm không (0) cho điểm thi cuối kỳ của học phần đó.
21.3. Nếu nhận điểm P, trong thời gian tối đa là 2 học kỳ chính tiếp theo, sinh viên phải làm đơn đăng ký thi lại học phần đó khi có lịch thi. Sau khi thi, điểm P sẽ được đổi thành điểm chính thức theo kết quả mà sinh viên đạt được. Ngược lại, qua hai học kỳ chính, nếu sinh viên không đăng ký thi lại thì điểm P sẽ bị đổi thành điểm không (0), tức là sinh viên phải nhận điểm không (0) cho điểm thi cuối kỳ của học phần đó.
Điều 22: Cách tính một số loại điểm và xếp loại kết quả học tập
22.1. Điểm kiểm tra, điểm thi kết thúc học phần được cho dưới dạng một số nguyên từ 0 đến 10 (thang điểm 10). Điểm học phần là con số đã làm tròn đến một chữ số thập phân của điểm trung bình tính theo hệ số của các điểm thành phần.
22.2. Điểm trung bình chung học tập và trung bình chung tích lũy được làm tròn đến 2 số thập phân.
22.3. Điểm học phần được tính theo công thức sau:
Trong đó:
a - là điểm học phần;
pi - là điểm thành phần thứ i của học phần;
ki - là hệ số của điểm thành phần thứ i;
N - là số lượng các điểm thành phần;
Ví dụ: Giả sử học phần Y sinh viên có 2 lần kiểm tra định kỳ và đạt được số điểm là 7 và 9. Hệ số điểm của các lần kiểm tra tương ứng là 0,2 và 0,2. Điểm thi kết thúc học phần của sinh viên là 8 điểm, hệ số của điểm thi là 0,6. Như vậy, điểm học phần Y của sinh viên sẽ là: a = (7 x 0,2 + 9 x 0,2) + 8 x 0,6 = 8,0.
22.4. Điểm trung bình chung học tập (ĐTBCHT) của học kỳ, năm học hoặc điểm trung bình chung tích lũy (ĐTBCTL) được tính theo công thức sau:
A là điểm trung bình chung học tập hoặc tích luỹ;
ai là điểm học phần của học phần thứ i;
ni là số tín chỉ của học phần thứ i;
N là tổng số học phần (xem thêm Khoản 3.6 Điều 3).
Điểm trung bình chung học tập của học kỳ được dùng để phân loại kết quả học tập của học kỳ, để xét học tiếp, thôi học, xử lý học vụ và kết hợp với điểm rèn luyện quy đổi (xem Khoản 22.5) để xét học bổng, khen thưởng.
Điểm trung bình chung tích luỹ được dùng để xét học cùng một lúc ở nhiều ngành, nhiều trường, để phân loại kết quả học tập khoá học và để xét tốt nghiệp.
22.5. Điểm trung bình chung mở rộng:
Điểm trung bình chung mở rộng bằng điểm trung bình chung học tập (ĐTBCHT) cộng với điểm rèn luyện quy đổi (ĐRLqđ)
ĐTBCMR = ĐTBCHT + ĐRLqđ
Điểm trung bình chung mở rộng dùng để xét thi đua khen thưởng và xét cấp các loại học bổng.
22.6. Điều kiện để được xét cấp học bổng:
- Để được xét cấp học bổng, ngoài kết quả học tập và rèn luyện (thể hiện qua ĐTBCMR), sinh viên cần phải đảm bảo được tiến độ học tập trung bình của chuyên ngành đào tạo và cấp học thể hiện qua số lượng tín chỉ tối thiểu (SLTCTT) mà sinh viên đã đăng ký học và dự thi luỹ kế sau từng học kỳ. SLTCTT phụ thuộc vào khung chương trình đào tạo của từng chuyên ngành do các Trường xác định cụ thể. Hiệu trưởng sẽ quy định SLTCTT mà sinh viên phải đăng ký học trong mỗi học kỳ để được xét cấp học bổng. Tổng SLTCTT quy định cho các học kỳ trong khoá học, phải bằng số lượng tín chỉ toàn khoá học của mỗi chuyên ngành đào tạo. Ví dụ, Chuyên ngành "Kinh tế phát triển" của Trường Đại học Kinh tế có khối lượng kiến thức toàn khóa là 188 tín chỉ thì SLTCTT có thể quy định như sau:
Tên chuyên ngành
SLTCTT lũy kế sau từng học kỳ
Tổng cộng
HK1
HK2
HK3
HK4
HK5
HK6
HK7
HK8
HK9
HK10
Kinh tế phát triển
20
24
44
26
70
25
95
120
146
22
168
188
-
.....
- Những sinh viên học kéo dài quá thời gian quy định của khoá học (xem cột "thời gian đào tạo" trong bảng nêu ở Khoản 3.4 Điều 3), thì trong các học kỳ học kéo dài không nằm trong diện được xét cấp học bổng.
22.7. Xếp loại kết quả học tập: sau mỗi học kỳ, sinh viên được xếp loại học tập dựa trên ĐTBCHT. Khi kết thúc khoá học sinh viên được xếp loại học tập dựa trên ĐTBCTL. Cách xếp loại như sau:
Điểm TBCHT(TL)
Xếp loại
Từ 9,00 đến 10,00
Xuất sắc
Đạt
Từ 8,00 đến cận 9,00
Giỏi
Từ 7,00 đến cận 8,00
Khá
Từ 6,00 đến cận 7,00
Trung bình khá
Từ 5,00 đến cận 6,00
Trung bình
Từ 4,00 đến cận 5,00
Yếu
Không đạt
Nhỏ hơn 4,00
Kém
22.8. Kết quả học tập của học kỳ hè (nếu có) được tính chung vào học kỳ kế liền trước đó.
22.9. Học phần có kết quả thi từ 5 điểm trở lên được bảo lưu, khi sinh viên học thêm một chuyên ngành đào tạo khác. Điểm bảo lưu được tính vào điểm trung bình tích lũy của chuyên ngành đào tạo đó.
22.10. Không tính kết quả thi các học phần giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất vào điểm trung bình học tập hoặc điểm trung bình tích lũy. Việc đánh giá kết quả và điều kiện cấp chứng chỉ đối với học phần này theo quy định riêng của Bộ GD & ĐT.
Điều 23: Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi, kết thúc học phần
23.1. Việc kiểm tra giữa học phần, kiểm tra thực tập được thực hiện vào khoảng giữa học kỳ theo đúng kế hoạch đào tạo đã được duyệt và công bố.
23.2. Đề thi do chính giảng viên dạy học phần đó hoặc do những giảng viên có cùng chuyên môn chuẩn bị. Đề thi, đáp án và thang điểm phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình đào tạo. Khoa hoặc bộ môn phải tổ chức cho giảng viên biên soạn đề thi và lập thành ngân hàng đề thi. Trưởng khoa hoặc Trưởng bộ môn sẽ chọn từ ngân hàng đề thi và ký duyệt đề thi cho mỗi lần thi.
23.3. Hình thức thi học phần có thể là thi viết, trắc nghiệm, vấn đáp hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hiệu trưởng hoặc người được Hiệu trưởng ủy quyền duyệt các hình thức thi thích hợp cho từng học phần theo đề nghị của Trưởng Khoa hoặc Trưởng Bộ môn.
23.4. Việc chấm thi kết thúc học phần phải do Khoa hoặc Phòng đào tạo tổ chức, mỗi bài thi phải có hai giảng viên chấm.
23.5. Quy trình chấm thi kết thúc học phần do Hiệu trưởng quy định tùy theo hình thức thi, sao cho bảo đảm tính công bằng và nghiêm túc.
23.6. Các bảng điểm thi theo mẫu của trường phải có đủ chữ ký của các cán bộ chấm thi, có xác nhận của Trưởng bộ môn hoặc Trưởng Khoa và phải được gửi về văn phòng Khoa quản lý sinh viên và phòng Đào tạo của Trường, chậm nhất là 07 ngày sau khi thi.
23.7. Kết quả thi phải được thông báo công khai, rõ ràng sau mỗi kỳ thi.
Điều 24: Chấm phúc tra
Sinh viên có quyền đề nghị chấm phúc tra kết quả thi. Đơn xin phúc tra kết quả thi phải được gửi đến phòng Đào tạo trong vòng 7 ngày kể từ ngày công bố kết quả. Tất cả các đề nghị chấm phúc tra đều phải nộp lệ phí do trường quy định.
Sau khi chấm phúc tra, nếu điểm được nâng lên cao hơn trước thì Trưởng Khoa hoặc Trưởng phòng Đào tạo phải đề nghị một cán bộ thứ 2 có cùng chuyên môn chấm lại. Kết quả cuối cùng phải do Trưởng Khoa ký tên xác nhận mới được công bố.
Điều 25: Học lại để cải thiện điểm
Đối với học phần có kết quả đạt, trong vòng hai học kỳ tiếp theo, sinh viên muốn học lại để cải thiện điểm phải làm đơn đăng ký học lại và nộp lệ phí theo quy định. Điểm thi cải thiện là điểm của học phần được tính vào điểm trung bình chung học tập của học kỳ. Kết quả cao nhất trong các lần học sẽ được chọn để tính ĐTBCTL.
Điều 26: Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm qui chế thi, kiểm tra
26.1. Mức độ sai phạm và khung xử lý sai phạm đối với sinh viên và cán bộ trong khi thi, chấm thi được thực hiện theo quy định của Quy chế tuyển sinh.
26.2. Trong các đợt kiểm tra thường kỳ, thi kết thúc học phần, thi cuối khoá, bảo vệ khoá luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý đối với từng bài kiểm tra, từng học phần đã vi phạm.
26.3. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ đều bị xử lý từ đình chỉ đến buộc thôi học.
Điều 27: Cấp bảng điểm
Trong quá trình học tập, sinh viên có thể đề nghị nhà trường cấp bảng điểm. Để thực hiện công việc này sinh viên phải làm đơn và nộp lệ phí do nhà trường quy định.
CHƯƠNG 4: HOÀN TẤT CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 28: Làm đồ án tốt nghiệp, khóa luận hoặc thi cuối khóa
28.1. Để hoàn tất chương trình đào tạo, vào đầu học kỳ cuối khoá học, sinh viên phải làm đơn nộp tại văn phòng khoa quản lý ngành đào tạo của mình để đăng ký làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc thi cuối khoá tuỳ theo trường, ngành và bậc học:
a. Làm đồ án tốt nghiệp áp dụng cho các khối ngành kỹ thuật của bậc đại học. Khối lượng đồ án tốt nghiệp được tính tương đương 15 tín chỉ đối với thời gian học 5 năm và 12 tín chỉ đối với thời gian học 4,5 năm.
b. Làm khoá luận áp dụng cho sinh viên các ngành thuộc trường ĐHKT, ĐHSP và ĐHNN đạt được các quy định của trường. Khối lượng của khoá luận theo khung chương trình của Bộ GD&ĐT. Đối với trường ĐHKT được tính tương đương 15 tín chỉ, đối với trường ĐHNN và ĐHSP được tính tương đương 10 tín chỉ.
Chỉ tiêu sinh viên được chọn làm khoá luận do khoa quy định dựa trên khả năng về cơ sở vật chất và lực lượng cán bộ hướng dẫn của các bộ môn. Cơ sở để xét chọn sinh viên làm khoá luận tốt nghiệp là dựa vào điểm trung bình tích luỹ từ cao đến thấp. Sinh viên thực hiện khoá luận vào học kỳ cuối cùng của khoá học. Trường hợp đặc biệt, đề tài khoá luận cần phải làm những thí nghiệm kéo dài thì cán bộ hướng dẫn có thể giao đề tài sớm hơn.
c. Thi cuối khoá:
Nội dung thi cuối khoá gồm hai phần kiến thức: phần kiến thức cơ sở của ngành và phần kiến thức được tổng hợp từ một số học phần bắt buộc của chuyên ngành. Mỗi phần kiến thức được tổng hợp và cấu trúc sao cho khối lượng của nó tương đương với 5 tín chỉ đối với trình độ đại học và 4 tín chỉ đối với trình độ cao đẳng.
Vào đầu năm học cuối của khoá học, khoa phải công bố nội dung của các học phần này để sinh viên tự ôn tập thi cuối khoá.
d. Đăng ký học và thi một số học phần tự chọn định hướng nghề nghiệp (do khoa quy định) có giá trị 10 tín chỉ.
28.2. Sinh viên bậc cao đẳng và các sinh viên không thuộc đối tượng làm đồ án tốt nghiệp hoặc khoá luận thì phải tham dự kỳ thi cuối khoá. Nội dung thi được quy định tại Mục c Khoản 28.1 của Điều này. Riêng sinh viên bậc cao đẳng thuộc khối ngành kỹ thuật, có thể áp dụng hình thức thi cuối khoá dưới dạng giải quyết các nhiệm vụ kỹ thuật cụ thể và bảo vệ kết quả trước hội đồng thi do Hiệu trưởng ra quyết định thành lập.
28.3. Sinh viên chỉ được bảo vệ đồ án, khoá luận, thi kết thúc các học phần thay thế, thi cuối khoá khi đã hoàn thành các học phần của chương trình đào tạo theo chuyên ngành đào tạo của mình.
Điều 29: Thi cuối khóa các môn khoa học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
29.1. Tất cả các sinh viên bậc đại học và cao đẳng chính quy phải thi cuối khoá các môn khoa học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh (theo Quyết định số 02/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/2/2004 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).
29.2. Điểm thi cuối khoá các môn khoa học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh được tính vào điểm trung bình chung học tập toàn khoá và xếp loại tốt nghiệp. Theo Công văn số 6134/ĐH&SĐH (v/v hướng dẫn thực hiện Quyết định số 02/2004/QĐ-BGD&ĐT) ngày 15/7/2004, điểm thi cuối khoá của các môn Khoa học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh được tính 4 tín chỉ đối với trình độ đào tạo đại học và 2 tín chỉ đối với trình độ đào tạo cao đẳng.
Điều 30: Chấm khóa luận, chấm thi cuối khóa và chấm thi các học phần thay thế
30.1. Chấm khoá luận được thực hiện bởi hội đồng do Hiệu trưởng ký quyết định thành lập. Số thành viên của hội đồng là 3 hoặc 5 hoặc 7 người, trong đó có Chủ tịch và Thư ký.
Thành viên của hội đồng là giảng viên của trường hoặc có thể mời những người có trình độ chuyên môn phù hợp ở ngoài trường.
Sau khi sinh viên bảo vệ và trả lời những câu hỏi, người nhận xét và người hướng dẫn đọc nhận xét và đề nghị điểm. Điểm đánh giá cuối cùng là trung bình cộng các điểm của các thành viên hội đồng, của người nhận xét và người hướng dẫn.
30.2. Thi cuối khoá có thể được thực hiện theo hình thức thi vấn đáp hoặc thi viết. Thời gian thi viết tối đa là 180 phút cho mỗi học phần. Việc ra đề thi, coi thi, chấm thi theo hình thức thi viết được thực hiện như quy định ở Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng.
Việc ra đề thi và tổ chức thi vấn đáp do Hiệu trưởng quy định. Điểm đánh giá kết quả thi vấn đáp là trung bình cộng các điểm của các thành viên hội đồng.
30.3. Tổ chức học, thi các học phần thay thế cuối khoá được thực hiện giống như các học phần bình thường của Quy chế này.
30.4. Kết quả chấm đồ án, khoá luận hoặc thi theo hình thức vấn đáp phải được công bố sau mỗi buổi bảo vệ, mỗi buổi thi. Kết quả thi viết phải được công bố chậm nhất là 10 ngày sau khi thi.
30.5. Điểm đồ án, khoá luận, điểm thi cuối khoá được làm tròn đến 2 số lẻ và được tính vào điểm trung bình chung học tập của học kỳ và điểm trung bình chung tích luỹ của toàn khoá học.
30.6. Sinh viên thi cuối khoá hoặc thi các học phần thay thế cuối khoá bị điểm dưới 5 thì được thi lại ở các học kỳ kế tiếp cho đến khi nào hết thời gian tối đa cho phép của khoá học được quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
Các sinh viên bảo vệ đồ án, khoá luận không thành công (điểm dưới 5) thì phải chuyển sang dự thi cuối khoá ở các học kỳ kế tiếp.
Điều 31: Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp
31.1. Điều kiện tốt nghiệp: Cuối mỗi học kỳ, những sinh viên có đủ các điều kiện sau đây có thể làm đơn gửi hội đồng xét tốt nghiệp
- Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp sinh viên không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập trở lên.
- Đã hoàn thành đủ số tín chỉ tích luỹ theo quy định cho mỗi chuyên ngành đào tạo.
- Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng và chứng chỉ giáo dục thể chất.
31.2. Công nhận tốt nghiệp: Căn cứ biên bản và đề nghị của hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu Trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện quy định.
31.3. Hội đồng xét tốt nghiệp do Hiệu trưởng hoặc phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền làm chủ tịch. Trưởng phòng Đào tạo làm thư ký và các thành viên là Trưởng Khoa chuyên môn, Trưởng phòng quản lý sinh viên. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng xét tốt nghiệp.
Điều 32: Cấp bằng tốt nghiệp
32.1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo. Bằng chỉ được cấp cho sinh viên khi đã ghi đầy đủ, chính xác các nội dung trên tấm bằng. Bằng phải có ảnh, chữ ký của người được cấp. Xếp hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích luỹ của toàn khoá học quy định tại khoản 25.3 Điều 25 của quy chế này.
32.2. Đối với những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá đạt xuất sắc, hoặc giỏi, hạng tốt nghiệp sẽ bị giảm một bậc nếu rơi vào 1 trong các trường hợp sau:
- Có thời gian học tập vượt quá thời gian quy định cho toàn khoá học được quy định tại Khoản 3.4 Điều 3 của Quy chế này.
- Có số tín chỉ phải học lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn khoá học.
- Đã bị kỷ luật trong thời gian học từ mức cảnh cáo ở cấp trường trở lên.
32.3 Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm ghi lĩnh vực chuyên sâu hoặc chuyên môn phụ nếu có.
32.4. Những sinh viên không đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp nhưng chưa hết thời gian tối đa được phép học cho mỗi trình độ đào tạo, được bảo lưu các học phần có kết quả từ điểm 5 trở lên. Trong thời gian tối đa được phép học như quy định tại Khoản 3.4 Điều 3 của Quy chế này, sinh viên được trở về trường đăng ký học lại và thi cho những học phần bị điểm dưới 5. Những sinh viên đã hết thời hạn tối đa cho phép học nhưng không đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp và những sinh viên thôi học được cấp giấy chứng nhận kết quả học tập của các học phần đã tích luỹ trong chương trình đào tạo của trường.
Điều 33: Học phí
33.1. Tất cả các sinh viên đều phải đóng học phí và phải đóng đúng thời hạn quy định.
33.2. Số tiền sinh viên phải đóng trong học kỳ được tính theo số tín chỉ mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó.
32.3. Sinh viên được xét miễn hoặc giảm học phí phải hội đủ các điều kiện quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chỉ xét cho từng học kỳ.
Điều 34: Điều khoản thi hành
34.1. Quy chế này được áp dụng cho các khoá đào tạo theo học chế tín chỉ. Các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bị bãi bỏ.
34.2. Việc điều chỉnh, bổ sung các điều khoản của Quy chế sẽ do Giám đốc Đại học Đà Nẵng quyết định.
34.3. Các vấn đề cụ thể, chi tiết khác như quy trình đăng ký học của sinh viên, sắp xếp lịch dạy của giáo viên, phân định trách nhiệm của Phòng đào tạo, của Khoa, Bộ môn ... sẽ được quy định và hướng dẫn trong những văn bản riêng.
GIÁM ĐỐC ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG